MODUN 3.3. ĐẠO ĐỨC



TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG

 

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

 

(Mô–đun 3.3)

 

Môn Đạo đức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HÀ NỘI, 2020

 

 

 

i


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

Giáo viên:      GV

 

Học sinh: HS

 

Phẩm chất:    PC

 

Kiến thức:      KT

 

Kĩ năng:   KN

 

Năng lực: NL

 

Phương pháp:               PP

 

Sách giáo khoa:   SGK

 

Chương trình:    CT

 

Chương trình giáo dục phổ thông:    CT GDPT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2


BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU

 

 

 

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hợp – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

 

TS. Nguyễn Thị Thu Hằng – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3


A. MỤC TIÊU

 

Sau khi học mô–đun này, học viên có thể:

 

– Khái quát được những điểm cốt lõi về phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

 

– Lựa chọn và vận dụng được các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung và định hướng đường phát triển năng lực của học sinh;

 

– Xây dựng được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh về phẩm chất, năng lực;

 

– Sử dụng và phân tích được kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn học;

 

– Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

 

B.  NỘI DUNG CHÍNH

 

Phần 1: Giới thiệu lý thuyết và phân tích yêu cầu, quy trình, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực

 

– Nội dung 1: Sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục học sinh tiểu học môn Đạo đức

 

– Nội dung 2: Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh tiểu học về phẩm chất, năng lực đối với môn học, hoạt động giáo dục môn Đạo đức

 

– Nội dung 3: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức

 

Phần 2. Các ví dụ minh họa các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Đạo đức

 

C.   HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG

 

 

-  Bồi dưỡng trực tiếp

 

-  Bồi dưỡng qua mạng

 

D.   TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

 

 

-   Tài liệu đọc của Mô đun 3, môn Đạo đức 4


-  Chương trình Giáo dục phổ thông môn Đạo đức 2018

 

-  Video bài giảng tương ứng với các nội dung Mođun 3 môn Đạo đức

 

-  Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá theo các nội dung

 

-  Máy tính, máy chiếu nối mạng internet

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5


PHẦN 1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU, QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

 

CHƯƠNG 1. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC

 

1.1. Đặc điểm môn Đạo đức

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.   Phân tích được vai trò của môn Đạo đức trong các môn học Giáo dục công dân ở bậc phổ thông và đặc trưng của nó.

 

2.   Phân tích được đặc điểm nội dung, phương pháp của môn Đạo đức.

 

Thông tin cơ bản

 

Môn Đạo đức ở cấp tiểu học là một môn học thuộc các môn Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục bậc phổ thông, giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn Đạo đức góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

 

 

Nội dung chủ yếu của môn Đạo đức là giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, cùng một số nội dung giáo dục pháp luật và giáo dục kinh tế. Những nội dung này định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.

 

Phương pháp dạy học môn Đạo đức giúp học sinh hình thành những kiến thức đạo đức cơ bản về các chuẩn mực hành vi đạo đức, thái độ và tình cảm đạo đức tích cực và kỹ năng, hành vi đạo đức đúng đắn và trên cơ sở đó, phát triển cho các em những phẩm chất, năng lực theo quy định của chương trình.

 

 

 

 

 

 

6


Phương pháp dạy học môn Đạo đức coi trọng vốn kinh nghiệm sống của học sinh, giúp các em trải nghiệm, phát triển tư duy, chia sẻ, trao đổi, hợp tác với nhau để tự phát hiện kiến thức bài học, bày tỏ thái độ qua các mối quan hệ và chủ động vận dụng kiến thức vào các bối cảnh cuộc sống, nhất là cuộc sống hằng ngày của mình để hình thành kỹ năng, hành vi đúng đắn.

 

Nhiệm vụ của học viên

 

Trả lời các câu hỏi:

 

1.   Môn Đạo đức có mối quan hệ như thế nào với các môn học Giáo dục công dân ở bậc phổ thông?

 

2.   Môn Đạo đức có đặc trưng gì khác với các môn học khác?

 

3.   Nội dung, phương pháp dạy học môn Đạo đức có những đặc điểm gì?

 

1.2. Yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức ở tiểu học

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.   Nêu được yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của môn

 

Đạo đức theo quy định của chương trình giáo dục.

 

2. Nêu lên được yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Đạo đức theo quy định của chương trình giáo dục.

 

Thông tin cơ bản

 

Các yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức gồm yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn học.

 

i.   Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của môn đạo đức

 

Chương trình giáo dục quy định, môn Đạo đức góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

 

ii.   Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn đạo đức

 

Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Đạo đức (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã

 

 

 

7


nêu trong Chương trình tổng thể. Yêu cầu cần đạt về các năng lực này đối với môn Đạo đức như sau.

 

a. Năng lực điều chỉnh hành vi

 

Năng lực điều chỉnh hành vi gồm 3 năng lực cụ thể (nhận thức chuẩn mực hành vi; đánh giá hành vi của bản thân và người khác; điều chỉnh hành vi) với những yêu cầu cần đạt sau:

 

Nhận thức chuẩn mực hành vi

 

– Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường gặp phù hợp với lứa tuổivà sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.

 

– Có kiến thức cần thiết, phù hợp để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè.

 

– Nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày.

 

Đánh giá hành vi của bản thân và người khác

 

– Nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập và sinh hoạt.

 

– Thể hiện được thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.

 

– Nhận xét được thái độ của đối tượng giao tiếp; một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để phân công công việc và hợp tác.

 

Điều chỉnh hành vi

 

– Tự làm được những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân công, hướng dẫn; không dựa dẫm, ý lại người khác.

 

– Bước đầu biết điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác; biết sửa chữa sai sót, khuyết điểm trong học tập và sinh hoạt hằng ngày.

 

– Thực hiện được một số hoạt động cần thiết, phù hợp để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè.

 

 

8


– Bước đầu biết thực hành tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí.

 

b. Năng lực phát triển bản thân

 

Năng lực phát triển bản thân gồm 3 năng lực cụ thể (tự nhận thức bản thân; lập kế hoạch phát triển bản thân; thực hiện kế hoạch phát triển bản thân) với những yêu cầu cần đạt sau:

 

Tự nhận thức bản thân

 

Nhận biết được một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân theo chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân.

 

Lập kế hoạch phát triển bản thân

 

– Nêu được các loại kế hoạch cá nhân, sự cần thiết phải lập kế hoạch cá nhân, cách lập kế hoạch cá nhân.

 

– Lập được kế hoạch cá nhân của bản thân.

 

Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân

 

– Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân.

 

– Có ý thức học hỏi thầy giáo, cô giáo, bạn bè, người khác và học tập, làm theo những gương tốt để hoàn thiện, phát triển bản thân.

 

c. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội

 

Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội gồm 2 năng lực cụ thể (tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội; tham gia hoạt động kinh tế – xã hội) với những yêu cầu cần đạt sau:

 

Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội

 

– Bước đầu nhận biết được một số khái niệm cơ bản về xã hội và quan sát xã hội như: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nước, tốt – xấu,...

 

– Bước đầu biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước, các hành

 

vi    ứng xử trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và người thân.

 

– Nhận biết được vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử dụng hợp lí tiền.

 

Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội

 

 

 

9


– Bước đầu nêu được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổivề đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống trong học tập và sinh hoạt hằng ngày.

 

– Có được cách cư xử, thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh

 

hoạt.

 

– Đề xuất được phương án phân công công việc phù hợp; thực hiện được nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ thành viên khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân công, hướng dẫn.

 

– Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ

 

chức

 

Nhiệm vụ của học viên:

 

Trả lời các câu hỏi:

 

1.   Môn Đạo đức có vai trò như thế nào trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung cho học sinh tiểu học?

 

2.   Môn Đạo đức cần hình thành và phát triển những năng lực đặc thù gì?

 

3.   Mỗi năng lực đặc thù của môn Đạo đức có những năng lực cụ thể nào?

 

4.   Mỗi năng lực cụ thể của năng lực đặc thù có những yêu cầu cần đạt gì?

 

1.3. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Đạo đức

 

1.3.1. Tìm hiểu bài kiểm tra tự luận

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.    Phân tích được đặc điểm của bài kiểm tra tự luận trong dạy học môn Đạo

 

đức.

 

2.   Vận dụng được phương pháp kiểm tra tự luận vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới.

 

Thông tin cơ bản

 

Bài kiểm tra tự luận là một phương pháp kiểm tra viết nhằm kiểm tra, đánh giá bài làm của học sinh như nhớ lại, sắp xếp lại, vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào việc suy luận, giải quyết những vấn đề theo yêu cầu của câu hỏi kiểm tra (như trình bày, giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, làm bài tập thực hành...). Phương pháp này

 

10


giúp giáo viên làm rõ không chỉ kết quả học tập môn Đạo đức, mà còn quá trình học sinh tư duy trong việc giải quyết các vấn đề của câu hỏi, bài tập đặt ra trong quá trình học tập môn học này.

 

Bài kiểm tra tự luận thường được vận dụng để kiểm tra, đánh giá trong, sau khi giáo viên tiểu học tiến hành một hoạt động, tiết học, bài học.

 

Có thể sử dụng bài kiểm tra tự luận để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh. Cụ thể, đối với kiểm tra, đánh giá kiến thức, học sinh trả lời những câu hỏi liên quan đến sự cần thiết (ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện và tác hại của việc làm trái với bài học) và cách thực hiện (những hành vi, công việc cần làm, những hành động cần tránh theo bài học đạo đức quy định).

 

Ví dụ: Đối với bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4), các câu hỏi được đặt ra cho học sinh là:

 

-   Vì sao chúng ta cần bảo vệ của công?

 

-   Mọi người cần bảo vệ của công như thế nào?

 

Đối với kiểm tra, đánh giá kỹ năng, học sinh cần đánh giá hành vi (xác định hành vi đó là đúng hay sai và giải thích vì sao) hay xử lý tình huống đạo đức (nêu cách xử lý tình huống và giải thích cách giải quyết của mình) liên quan bài học đạo đức.

 

Ví dụ: Đối với bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4), các bài tập yêu cầu học sinh giải quyết là:

 

-   Một lần, khi đi tham quan, Tuấn khắc tên mình lên cây trong khu di tích để làm kỷ niệm.

 

Hành vi của bạn Tuấn là đúng hay sai, vì sao?

 

-   Hôm đó, An đi chơi công viên. Nhìn thấy cây ven lối đi trổ hoa thật đẹp, An muốn hái một bông. Nhìn xung quanh, An không thấy ai đang nhìn mình...

 

Nếu là bạn An, em sẽ làm gì khi đó, vì sao?

 

Nhiệm vụ của học viên:

 

Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:

 

1.   Phân tích đặc điểm bài kiểm tra tự luận trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.   Trình bày sự vận dụng bài kiểm tra tự luận vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức và các kỹ năng nhận xét hành vi, xử lý tình huống của một bài đạo đức tuỳ chọn.

 

 

 

 

 

11


1.3.2. Trắc nghiệm khách quan

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.   Phân tích được đặc điểm của trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo

 

đức.

 

2.   Vận dụng được phương pháp trắc nghiệm khách quan vào dạy học các bài

 

đạo đức của chương trình giáo dục mới.

 

Thông tin cơ bản

 

Trắc nghiệm khách quan là một phương pháp kiểm tra viết nhằm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài viết của các em với những câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập, về cơ bản, mang tính lựa chọn hoặc điền thêm một số từ.

 

Phương pháp này có hiệu quả đối với đánh giá kết quả, hạn chế trong việc đánh giá quá trình học sinh tư duy.

 

Trong dạy học môn Đạo đức, trắc nghiệm khách quan có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của học sinh.

 

Để kiểm tra, đánh giá kiến thức, có thể sử dụng nhiều những dạng câu hỏi khác nhau. Tuy nhiên, đối với từng nội dung kiến thức cụ thể, để bảo đảm hiệu quả, cần vận dụng dạng phù hợp. Cụ thể, đối với nội dung sự cần thiết thực hiện bài học đạo đức, dạng câu hỏi trắc nghiệm thường được sử dụng là điền khuyết.

 

Ví dụ: Sử dụng câu hỏi điền khuyết để kiểm tra, đánh giá tri thức về sự cần thiết của bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4) như sau:

 

Hãy điền những từ thích hợp vào các chỗ trống dưới đây:

 

Chúng ta cần bảo vệ của công vì:

 

– Của công là những công trình được xây dựng nhằm phục vụ lợi ích của

 

…………………………………………………………………………………………

 

……

 

– Khi được bảo vệ công trình công cộng sẽ ..........................................., lợi ích của nó mang lại cho chúng ta càng ......................., còn các em sẽ được người khác ............................................... .

 

 

 

 

12


– Nếu bị làm hại, công trình công cộng sẽ bị ................................, lợi ích của nó sẽ bị ...................................., còn các em sẽ bị người khác ..................................... .

 

Đối với kiến thức cách thực hiện bài học, các dạng câu hỏi phù hợp nhất là điền đúng - sai, trả lời ngắn, ghép đôi.

 

Ví dụ: Sử dụng câu hỏi trả lời ngắn để kiểm tra, đánh giá tri thức về cách thực hiện bài học “Bảo vệ của công” (lớp 4) như sau:

 

Hãy ghi ra những hành động, việc làm liên quan việc bảo vệ của công.

 

-   Những việc cần làm để bảo vệ của công: ngăn chặn những hành động làm hư

 

hỏng                                                                                                                                                                                      của

 

công, ........................................................................................................................................

 

-    Những      hành    động     cần     tránh    đối     với    của    công:    làm    bẩn     của

 

công, ..........................................................................................................................................

 

.....

 

Để kiểm tra, đánh giá thái độ, bài tập trắc nghiệm yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ của mình (đồng ý, không đồng ý...) đối với các ý kiến, quan niệm liên quan bài học đạo đức.

 

Ví dụ: Vận dụng trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá thái độ của học sinh học tập bài đạo đức “Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè” (lớp 4).

 

Hãy đánh dấu + vào cột phù hợp với thái độ của em đối với các ý kiến dưới đây về mối quan hệ với bạn bè.

STT

Nội dung ý kiến

Đồng ý

Không

 

đồng ý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.

Tình bạn sẽ không bị ảnh hưởng cả khi bạn bè không

 

 

 

 

giúp đỡ nhau.

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

Việc bạn bè giúp đỡ nhau giúp cho các phong trào thi

 

 

 

 

đua của lớp tốt hơn.

 

 

 

 

 

 

 

 

3.

Chỉ có những bạn cùng giới mới có thể giúp đỡ nhau.

 

 

 

 

 

 

 

 

4.

Che giấu khuyết điểm cho bạn là quan hệ tốt với bạn.

 

 

 

 

 

 

 

 

5.

Bạn bè cần quan hệ tốt với nhau mà không phân biệt

 

 

 

 

học lực, hạnh kiểm, giàu nghèo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Để kiểm tra, đánh giá các kỹ năng nhận xét hành vi, xử lý tình huống đạo đức, các 13


dạng bài tập trắc nghiệm thường được sử dụng là điền đúng - sai, nhiều lựa chọn.

 

Ví dụ: Khi dạy học bài “Quan tâm hàng xóm láng giềng” (lớp 3), có thể đưa ra bài tập điền đúng – sai để kiểm tra, đánh giá kỹ năng nhận xét hành vi của học sinh như sau:

 

Hãy ghi dấu + vào c trước hành vi đúng, dấu – vào c trước hành vi sai.

 

c  a) Hoa đang xem phim hoạt hình trên ti vi thì nghe tiếng bác hàng gọi nhờ việc gì đó. Em liền đóng kín cửa, coi như không ai ở nhà. Nhờ đó, Hoa xem phim không bị gián đoạn.

 

c  b) Hà chuẩn bị đi sang nhà bạn Dũng hàng xóm dự sinh nhật thì mẹ bỗng nhiên bị sốt và nhờ em đi mua thuốc. Biết không thể dự được sinh nhật bạn, Hà liền gọi điện cho Dũng báo đến muộn, rồi đi mua thuốc cho mẹ.

 

c c) Hôm đó, nhà văn hoá thôn tổ chức liên hoan văn nghệ, người đến xem rất đông. Thấy em bé hàng xóm đến muộn, đứng phía sau, Tuấn liền nhường cho em chỗ của mình để xem cho rõ.

 

c d) Khi đi đổ rác, bạn An nghe tiếng ông cụ hàng xóm gọi từ phía sau nhờ đổ rác giúp. An liền chạy về phía thùng rác, coi như không nghe thấy để về đi chơi cho nhanh.

 

Ví dụ: Sử dụng bài tập nhiều lựa chọn để kiểm tra, đánh giá kỹ năng xử lý tình huống của học sinh khi dạy bài “Tôn trọng tài sản của người khác” (lớp 4).

 

Hãy xử lý các tình huống đạo đức sau bằng cách đánh dấu + vào ô □ tương ứng với cách ứng xử em chọn:

 

-  Nếu em nhặt được tại sân trường chiếc mũ mà em đang muốn có thì em sẽ xử sự như thế nào?

 

     Đem nộp cho thầy cô giáo.

 

     Giữ lấy để tặng cho một bạn nghèo.

 

     Giữ lấy để dùng nếu không ai biết sự việc này.

 

   Tìm người đánh rơi để trả lại.

 

- Một hôm, Hải đến nhà bạn Thành chơi. Thấy trên giá sách của bạn chiếc ô-tô mới rất đẹp, Hải rất chơi mà lúc đó bạn Thành đang đi ra ngoài...

 

Theo em, bạn Hải nên làm gì khi đó?

 

□ Lấy chiếc ô-tô để chơi.

 

 

14


   Lấy chiếc ô-tô xem, khi bạn Thành về thì đặt vào vị trí cũ.

 

     Chờ bạn Thành về xin bạn chơi cùng.

 

     Lấy mang về chơi, mang trả lại sau.

 

Đối với việc kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức, học sinh cần tự đánh giá việc thực hiện hành vi liên quan bài học.

 

Ví dụ: Khi dạy bài “Bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình” (lớp 2), có thể sử dụng bài trắc nghiệm sau để đánh giá hành vi của học sinh.

 

Hãy cho biết việc thực hiện bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình của em bằng cách đánh dấu + vào những cột dưới đây cho thích hợp.

STT

Việc bảo quản đồ dùng cá nhân và

Thường

Ít khi

Chưa làm

 

gia đình của em

xuyên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Lau bàn ghế

 

 

 

 

2

Cất đúng chỗ sau khi sử dụng đồ dùng

 

 

 

 

3

Thu dọn đồ chơi sau khi chơi

 

 

 

 

4

Sắp xếp góc học tập

 

 

 

 

5

Gấp chăn màn sau khi ngủ dậy

 

 

 

 

6

Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập

 

 

 

 

7

Giữ gìn quần áo, giày dép

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ của học viên

 

Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:

 

1.   Phân tích đặc điểm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn

 

Đạo đức.

 

2.   Trình bày sự vận dụng trắc nghiệm khách quan vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng, hành vi của một bài đạo đức tuỳ chọn.

 

1.3.3. Phương pháp quan sát

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.   Phân tích được đặc điểm của phương pháp quan sát trong dạy học môn Đạo

 

đức.

 

15


2.    Vận dụng được phương pháp quan sát vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới.

 

Thông tin cơ bản

 

Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan (chủ yếu là thị giác và thính giác) để xem xét, làm rõ sự vật, hiện tượng theo mục đích đã xác định.

 

Trong dạy học môn Đạo đức, quan sát được sử dụng để kiểm tra, đánh giá cả quá trình và kết quả hoạt động của học sinh trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra. Phương pháp quan sát chủ yếu nhằm kiểm tra, đánh giá những biểu hiện năng lực và thái độ, hành vi đạo đức của học sinh tiểu học theo từng hoạt động, bài học của môn Đạo đức.

 

Ví dụ 1: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5), giáo viên tổ chức cho học sinh một số hoạt động thích hợp (như trực nhật lớp, tham gia lao động vệ sinh trường lớp, làm vệ sinh một số nơi công cộng...) và quan sát việc các em thực hiện những công việc. Qua đó, giáo viên không những biết được quá trìnhthái độ, hành vi các em thực hiện, mà còn biết được kết quả của những việc làm đó.

 

Ví dụ 2: Khi dạy học các bài đạo đức khác nhau, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và qua đó, góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh với yêu cầu cần đạt là “có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô” của biểu hiện “Xác định mục đích và phương thức hợp tác”. Khi đánh giá, giáo viên cần vận dụng phương pháp quan sát để phát hiện những biểu hiện tích cực và cả những hành vi tiêu cực của biểu hiện này.

 

Nhiệm vụ của học viên

 

Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:

 

1.   Phân tích đặc điểm của phương pháp quan sát trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.   Trình bày sự vận dụng phương pháp quan sát vào việc kiểm tra, đánh giá quá trình, thái độ, hành vi và một số biểu hiện năng lực chung của học sinh qua một bài

 

đạo đức tuỳ chọn.

 

1.3.4. Tìm hiểu phương pháp vấn đáp

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.   Phân tích được đặc điểm của phương pháp vấn đáp trong dạy học môn Đạo 16


đức.

 

2.    Vận dụng được phương pháp vấn đáp vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới.

 

Thông tin cơ bản

 

Vấn đáp là phương pháp hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh nhằm làm sáng tỏ quá trình học tập của học sinh và những kết quả đạt được.

 

Phương pháp vấn đáp có thể được vận dụng để kiểm tra, đánh giá học sinh học tập môn Đạo đức trước, trong và sau khi tiến hành một hoạt động, một tiết học, cũng như sau khi kết thúc một bài...

 

Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp này giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của học sinh liên quan bài đạo đức. Qua đó, giáo viên có thể phát hiện không chỉ những kết quả học tập đó mà còn quá trình học sinh tư duy (thường với câu hỏi “tại sao”, qua đó, học sinh giải thích nguyên nhân, thể hiện tư duy của mình...).

 

Ví dụ 1: Để kiểm tra, đánh giá kiến thức sự cần thiết và cách thực hiện bài học đạo đức “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5), có thể nêu những câu hỏi vấn đáp là:

 

-   Tại sao chúng ta cần bảo vệ môi trường sống?

 

-   Mọi người cần bảo vệ môi trường sống như thế nào?

 

Ví dụ 2: Đối với kiểm tra, đánh giá thái độ, giáo viên đưa ra các câu hỏi yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ đối với các sự vật, sự việc, ý kiến liên quan bài học đạo đức. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ đối với hiện tượng một số người vứt rác bừa bãi nơi công cộng (bài “Bảo vệ môi trường sống”, lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là:

 

-   Em có đồng tình với hiện tượng một số người vứt rác bừa bãi nơi công cộng không? Vì sao?

 

-   Nếu thấy hiện tượng đó, em có thể làm gì?

 

Ví dụ 3: Phương pháp vấn đáp có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá các kỹ năng đánh giá hành vi, xử lý tình huống đạo đức... Đối với kỹ năng đánh giá hành vi, giáo viên đưa ra hành vi và yêu cầu học sinh đánh giá hành vi đó là đúng hay sai và giải thích vì sao. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh đánh giá hành vi sau (bài “Bảo vệ môi trường sống”, lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là:

 

Hành vi của bạn Bình trong tình huống sau là đúng hay sai? Vì sao?

 

17


Khi Bình đang xem ti-vi, mẹ nhắc bạn Bình đem rác ra đổ vào thùng rác đầu ngõ. Xách rác đi được một quãng, nhìn quanh không thấy ai, Bình liền đổ rác ven đường để về xem tiếp ti-vi.

 

Đối với kỹ năng xử lý tình huống đạo đức, giáo viên đưa ra tình huống và yêu cầu học sinh giải quyết tình huống đó và giải thích vì sao. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống sau (bài “Bảo vệ môi trường sống”, lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là:

 

Nếu là bạn Nga trong tình huống dưới đây, em sẽ làm gì? Vì sao?

 

Khi đi siêu thị cùng bố, Nga được bố cho ăn kem. Ra đến bãi xe, ăn xong, Nga

 

muốn vứt túi bọc kem nhưng xung quanh không có thùng rác...

 

Ví dụ 4: Phương pháp vấn đáp có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hành vi đạo đức của học sinh. Khi đó, giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh mô tả, thuật lại việc thực hiện hành vi của mình. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học sinh nêu việc thực hiện hành vi theo bài “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5) với những câu hỏi vấn đáp là:

 

-   Môi trường sống mà em đã thực hiện hành vi bảo vệ là gì?

 

-   Khi đó, tình huống gì đã xảy ra?

 

-   Em đã làm gì để bảo vệ môi trường?

 

-   Vì sao em làm như vậy?

 

-   Việc làm của em mang lại kết quả gì?

 

Nhiệm vụ của học viên

 

Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:

 

1.   Phân tích đặc điểm của phương pháp vấn đáp trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.   Trình bày sự vận dụng phương pháp vấn đáp vào việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi của học sinh qua một bài đạo đức tuỳ chọn.

 

1.3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.   Phân tích được đặc điểm của phương pháp đánh giá sản phẩm học tập trong dạy học môn Đạo đức.

 

 

18


2.   Vận dụng được phương pháp đánh giá sản phẩm học tập vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới.

 

Thông tin cơ bản

 

Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập dựa vào sản phẩm được học sinh làm ra, tạo nên theo bài học để xác định kết quả học tập của các em.

 

Trong dạy học môn Đạo đức, những sản phẩm của học sinh có thể là kết quả các hoạt động khác nhau như: thảo luận nhóm, điều tra các sự vật, hiện tượng trong thực tiễn, thực hiện hành vi, công việc trong cuộc sống... Khi đó, những sản phẩm hoạt động có thể được thể hiện qua:

 

-   Các loại phiếu học tập (phiếu làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, phiếu điều tra, phiếu rèn luyện, phiếu báo cáo).

 

-   Hiện thực được cải tạo, nhất là kết quả của các hoạt động lao động (những sản phẩm này được giáo viên quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp qua các bức ảnh).

 

-   Tranh ảnh, thiệp, tranh tuyên truyền, cổ động...

 

-   Những đồ dùng (quần áo, sách vở...), tiền bạc được học sinh quyên góp...

 

Đối với sản phẩm là các phiếu học tập, giáo viên nghe học sinh trình bày hoặc đọc kết quả được học sinh ghi trong phiếu, đối chiếu với đáp án (đối với làm việc cá nhân, thảo luận nhóm) hay những yêu cầu hoạt động (đối với các hoạt động điều tra, thực hiện hành vi đạo đức) để đưa ra quyết định xử lý thông tin một cách phù hợp.

 

Trong nhiều trường hợp, sản phẩm thể hiện qua các phiếu học tập phản ánh kết quả điều tra, thực hiện hành vi, cần có sự xác nhận của các lực lượng giáo dục liên quan.

 

Ví dụ: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (môn Đạo đức, lớp 5), giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh theo cụm dân cư tham gia làm vệ sinh tại nơi các em sinh sống. Sau đó, học sinh ghi lại những công việc đã làm và kết quả với sự xác nhận của gia đình hay tổ tự quản dân cư vào các phiếu rèn luyện và báo cáo. Nhờ phân tích những phiếu học tập này, giáo viên biết được các em đã thực hiện những hành vi gì khi tham gia bảo vệ môi trường và kết quả của những việc làm này.

 

Đối với các sản phẩm là hiện thực được cải tạo, giáo viên cần xem xét tình trạng của sự vật sau khi học sinh thực hiện hành vi, công việc, đối chiếu với hiện trạng trước đó (nếu có điều kiện), với những yêu cầu đối với hoạt động. Nhờ đó, giáo viên nắm bắt được những thông tin về những hành vi, công việc các em đã thực hiện và kết quả đạt được.

 

19


Ví dụ: Khi dạy học bài “Bảo vệ môi trường sống” (môn Đạo đức, lớp 5), giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh tham gia làm vệ sinh tại các khu vực khác nhau trong trường. Trước khi học sinh lao động, giáo viên cần quan sát hiện trạng của các khu vực học sinh sẽ tham gia lao động bảo vệ môi trường. Sau khi các em lao động xong, giáo viên quan sát lại những khu vực đó để biết học sinh đã làm những công việc gì và kết quả như thế nào.

 

Nhiệm vụ của học viên

 

Trả lời câu hỏi và làm bài tập sau:

 

1.   Phân tích đặc điểm của phương pháp đánh giá sản phẩm học tập trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.   Trình bày sự vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm học tập thông qua phiếu học tập và hiện thực được cải tạo qua một bài đạo đức tuỳ chọn.

 

1.4. Sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Đạo đức

 

1.4.1. Đánh giá thường xuyên

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.    Phân tích được đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức của đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.    Vận dụng được đánh giá thường xuyên vào dạy học các bài đạo đức của chương trình giáo dục mới.

 

Thông tin cơ bản

 

Đánh giá thường xuyên là một hình thức đánh giá trong dạy học môn Đạo đức được thực hiện qua từng hoạt động, tiết học, bài học. Như vậy, mỗi một học sinh đều được đánh giá một cách thường xuyên, bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra liên tục, xuyên suốt.

 

Mục đích của đánh giá thường xuyên là giúp giáo viên, học sinh xác định được mức độ được giáo dục của từng học sinh trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu, các yêu cầu cần đạt theo chương trình môn Đạo đức, từ đó, tác động phù hợp nhằm giúp các em tiến bộ không ngừng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình này.

 

 

 

 

20


Trong đánh giá thường xuyên môn Đạo đức, ngoài giáo viên, cả học sinh cũng tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau nhằm tạo ra sự thống nhất. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp, còn có sự tham gia của các lực lượng giáo dục, trước hết là gia đình. Chính sự tham gia này của các lực lượng giáo dục giúp cho việc đánh giá trở nên khách quan hơn nhờ học sinh được đánh giá mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ, liên quan đến những bài học đạo đức về mối quan hệ với gia đình, sự đánh giá của gia đình về việc học sinh thực hiện hành vi là cực kỳ quan trọng.

 

Nội dung đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức gồm:

 

-   Các biểu hiện về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù theo chương trình quy định theo từng bài học.

 

-   Các yêu cầu cần đạt theo từng nội dung, bài học được quy định trong chương trình môn học.

 

Những nội dung này được cụ thể hoá bằng mục tiêu của từng bài đạo đức, thậm chí mục tiêu của từng hoạt động được tổ chức theo bài đạo đức đó.

 

Ngoài ra, đánh giá thường xuyên còn quan tâm đến quá trình học sinh hoạt động, nhất là tư duy, để đạt được kết quả hoạt động (kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ).

 

Do đó, khi đánh giá học sinh, giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu hoạt động, mục tiêu bài học, đối chiếu với kết quả, tính đến các điều kiện thực hiện để xác định được mức độ được giáo dục của từng em.

 

Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên nhất thiết phải vận dụng phối hợp các phương pháp đánh giá khác nhau, nhờ đó, việc đánh giá mới bảo đảm tính khách quan, nhất là đánh giá hành vi học sinh. Bởi vì, các bài học đạo đức liên quan đến các mối quan hệ đa dạng của các em, trong đó, có nhiều mối quan hệ ngoài nhà trường - gia đình, hàng xóm láng giềng, công trình công cộng, môi trường... Khi đó, việc học sinh thực hiện hành

 

vi   đạo đức không có mặt của thầy cô giáo. Và, nhờ sự vận dụng phối hợp các phương pháp, cộng với sự tham gia của các lực lượng giáo dục, cùng với tự đánh giá của học sinh thì hành vi của các em mới có thể được đánh giá khách quan.

 

Sau khi có được thông tin chính xác và đầy đủ về kết quả học tập môn Đạo đức của mỗi em, giáo viên cần dự kiến và tiếp tục tác động đến học sinh nhằm giúp từng em khắc phục những hạn chế để để đạt được những yêu cầu theo bài học và tiến bộ. Theo quy định hiện hành, hình thức đánh giá thường xuyên của môn Đạo đức là bằng nhận xét, không cho điểm.

 

Ngoài ra, trong quá trình đánh giá thường xuyên, tuỳ tính chất bài đạo đức, giáo

 

 

21


viên cần liên hệ và phối hợp với các lực lượng giáo dục, nhất là gia đình, nhằm bảo đảm hiệu quả giáo dục.

 

Nhiệm vụ của học viên

 

Trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau:

 

1.   Phân tích đặc điểm của đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.    Phân tích nội dung, phương pháp và hình thức của đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức.

 

3.   Trình bày sự vận dụng đánh giá thường xuyên qua một bài đạo đức tuỳ chọn.

 

1.4.2. Đánh giá định kỳ

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có khả năng:

 

1.    Phân tích được đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức của đánh giá định kỳ trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.   Vận dụng được đánh giá định kỳ vào dạy học môn Đạo đức.

 

Thông tin cơ bản

 

Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đánh giá định kỳ đối với môn Đạo đức được thực hiện vào bốn thời điểm: giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2 và cuối năm học.

 

Nội dung đánh giá định kỳ bao gồm:

 

-   Các biểu hiện về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù theo chương trình quy định theo các nội dung, bài đã học.

 

-   Các yêu cầu cần đạt theo các nội dung, bài đã học được quy định trong chương trình môn học.

 

Trên cơ sở đánh giá thường xuyên, đối chiếu mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết quả đạt được của học sinh với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình môn Đạo đức, giáo viên đưa ra đánh giá cá nhân học sinh theo một trong các mức sau:

 

-   Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn Đạo đức.

 

-   Hoàn thành: Thực hiện được các yêu cầu học tập của môn Đạo đức.

 

-   Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn Đạo

 

đức.

 

22


Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần ghi nhận sự tiến bộ của học sinh sau một thời gian học tập (học kỳ, năm học).

 

Những phương pháp kiểm tra, đánh giá thường được vận dụng trong đánh giá định kỳ môn Đạo đức là vấn đáp, kiểm tra viết.

 

Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đánh giá định kỳ không cho điểm.

 

Nhiệm vụ của học viên

 

Trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau:

 

1.   Phân tích đặc điểm của đánh giá định kỳ trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.    Phân tích nội dung, phương pháp và hình thức của đánh giá định kỳ trong dạy học môn Đạo đức.

 

3.   Trình bày sự vận dụng đánh giá định kỳ qua một học kỳ trong dạy học môn

 

Đạo đức.

 

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC

 

2.1. Các câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học trong dạy học môn Đạo đức

 

2.1.1. Tìm hiểu đặc điểm của câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo đức

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể: Trình bày được một số đặc điểm của câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo đức.

 

Thông tin cơ bản

 

Trong dạy học môn Đạo đức, việc sử dụng câu hỏi, bài tập sẽ có nhiều ý nghĩa nếu GV xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập đa dạng, chất lượng câu hỏi, bài tập tốt, sử dụng câu hỏi, bài tập đúng chỗ và có sự liên kết phù hợp trong bài học. Theo lí luận dạy học nói chung và dạy học môn Đạo đức ở tiểu học nói riêng, câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo đức có những đặc điểm cơ bản sau:

 

 

 

 

23


a.  Yêu cầu của câu hỏi, bài tập

 

-   Có mức độ khó khác nhau.

 

-   Mô tả và đánh giá được phẩm chất và năng lực theo yêu cầu của môn Đạo

 

đức.

 

-   Định hướng theo kết quả học sinh đạt được.

 

b.  Hỗ trợ học tích lũy

 

-   Liên kết các nội dung học tập qua suốt các năm học.

 

-   Làm nhận biết, đánh giá được sự gia tăng của năng lực.

 

-   Vận dụng thường xuyên cái đã học.

 

c.   Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập

 

-   Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân học tập.

 

-   Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.

 

-   Sử dụng sai lầm như là cơ hội để học tập và cải thiện, phát triển bản thân.

 

d.   Xây dựng câu hỏi, bài tập trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Đạo đức

 

-   Bám sát mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức;

 

-   Linh hoạt thay đổi theo các mục đích khác nhau của bài Đạo đức: Câu hỏi, bài tập khám phá hình thành tri thức về CMHV đạo đức; câu hỏi, bài tập mở rộng; câu hỏi

 

– bài tập thực hành kĩ năng, hành vi; câu hỏi, bài tập vận dụng bài học đạo đức….

 

đ.   Chú trọng đến cả những bài tập phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh

 

-    Tăng cường năng lực giao tiếp, hợp tác thông qua những bài tập làm việc

 

nhóm

 

-    Lập luận, lí giải, trình bày quan điểm riêng liên quan đến việc thực hiện CMHV đạo đức.

 

e.   Tích cực hóa hoạt động nhận thức về CMHV đạo đức gắn với thực tiễn cuộc

 

sống

 

-   Liên quan đến giải quyết vấn đề và vận dụng.

 

-   Kết nối với kinh nghiệm đời sống.

 

24


-   Phát triển các chiến lược tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề.

 

g.  Gợi mở những con đường và giải pháp khác nhau

 

-   Gợi mở vấn đề;

 

-   Tạo cơ hội để HS độc lập tìm hiểu;

 

-   Tạo không gian mở cho giờ học, khuyến khích các ý tưởng sáng tạo, các con đường, giải pháp khác nhau cho HS.

 

h.  Phân hóa nội tại

 

-   Gắn với tình huống và bối cảnh thực tiễn;

 

-   Phân hoá bên trong, chú ý tới các đối tượng riêng biệt, cá nhân hóa người học trên lớp, phù hợp với từng đối tượng để tăng hiệu quả dạy học môn Đạo đức.

 

Nhiệm vụ của học viên

 

1.       Trong dạy học môn Đạo đức, câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực có các đặc điểm như thế nào?

 

2.1.2. Các mức độ trong câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo đức

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:

 

1.   Trình bày các mức độ của quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận thức tương ứng.

 

2.      Phân tích các mức độ câu hỏi, bài tập trong môn Đạo đức theo 4 cấp độ tư duy của thang đánh giá Boleslaw Niemierko.

 

Thông tin cơ bản

 

Theo quan điểm tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong. Có thể chia các mức độ của quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận nhận thức tương ứng như sau:

Các mức quá

Các bậc trình độ

Các đặc điểm

trình nhận

nhận thức

 

 

 

 

 

 

25


 

 

thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.

Hồi

tưởng

Tái hiện

Nhận  biết  lại  cái    đã  học  theo  cách  thức

 

thông tin

 

Nhận biết lại

không thay đổi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tái tạo lại

Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không

 

 

 

 

thay đổi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

Xử 

thông

Hiểu và vận dụng

Phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa cái đã học.

 

tin

 

 

Nắm bắt ý nghĩa

Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống

 

 

 

 

 

 

 

 

Vận dụng

tương tự.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Tạo thông tin

Xử  lí,  giải  quyết

Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình

 

 

 

 

vấn đề

huống bằng những tiêu chí riêng.

 

 

 

 

 

Vận dụng các cấu trúc đã học sang một tình

 

 

 

 

 

huống mới.

 

 

 

 

 

Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua

 

 

 

 

 

những tiêu chí riêng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng phát triển năng lực trong môn Đạo đức, có thể xây dựng câu hỏi, bài tập theo các bậc như sau:

 

*   Các câu hỏi, bài tập dạng nhận biết, tái hiện tri thức về CMHV đạo đức: Yêu cầu HS nêu và tái hiện tri thức về CMHV đạo đức trong bài.

 

*   Các câu hỏi, bài tập hiểu về CMHV đạo đức: Các câu hỏi – bài tập yêu cầu học sinh giải thích, minh hoạ, phân biệt mức độ đúng/ sai; phù hợp/ không phù hợp, dự đoán liên quan đến CMHV đạo đức trong bài.

 

*  Các câu hỏi, bài tập rèn luyện kĩ năng, hành vi đạo đức liên quan CMHV đạo đức trong bài: Các câu hỏi, bài tập vận dụng tri thức về chuẩn mực hành vi đạo đức để tự liên hệ bản thân; nhận xét, đánh giá hành vi người khác, thực hiện các thao tác, hành động theo mẫu hành vi đạo đức; phân tích, đánh giá và đưa ra cách ứng xử phù hợp với những tình huống đạo đức gắn với thực tiễn. Các bài tập này nhằm củng cố tri thức về chuẩn mực hành vi và rèn luyện kỹ năng cơ bản liên quan đến CMHV đạo đức trong bài, bước đầu đòi hỏi khả năng vận dụng sáng tạo của người học.

 

*   Các câu hỏi, bài tập gắn với việc thực hiện, vận dụng tri thức về CMHV đạo đức để giải quyết các tình huống, vấn đề có liên quan trong cuộc sống hằng ngày: Các bài tập này yêu cầu HS vận dụng bài học đạo đức vào việc thực hiện hành động

 

26


trong cuộc sống hằng ngày phù hợp với CMHV được học, giải quyết vấn đề gắn với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường thực hiện vận dụng bài học đạo đức vào cuộc sống.

 

Dựa trên mục tiêu, đặc điểm của môn Đạo đức được nêu ra trong chương trình GDPT 2018, có thể mô tả các mức độ câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong môn Đạo đức tương ứng với các động từ, câu lệnh thường dùng trong câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá môn Đạo đức như sau:

 

 

Các mức độ câu

 

Mô tả

 

Động từ, câu lệnh của câu hỏi, bài tập

 

hỏi, bài tập

 

 

 

 

thường dùng trong môn Đạo đức

 

 

 

 

 

 

 

 

Mức độ 1

Câu

hỏi,

bài

tập

- Nêu/ trình bày/viết ra/ lựa chọn câu trả lời

 

 

dạng  nhận  biết,  tái

đúng có liên quan đến biểu hiện, ý nghĩa,

 

 

hiện

tri   thức

về

cách thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức.

 

 

CMHV đạo đức

 

- Giải thích về ý nghĩa của việc thực hiện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CMHV đạo đức.

 

 

 

 

 

Mức độ 2

Câu hỏi, bài tập hiểu

-  Phân  biệt,  đánh  giá  những  việc  làm

 

 

về CMHV đạo đức,

đúng/ sai; phù hợp/ không phù hợp, tình

 

 

từ  đó  rèn  luyện 

huống nên làm/ không nên làm liên quan

 

 

năng,  hành

vi

đạo

đến CMHV đạo đức;

 

 

đức

trong

một

số

- Dự đoán điều sẽ xảy ra trong một số tình

 

 

tình

huống,

vấn

đề

 

 

huống đạo đức.

 

 

  nội  dung  tương

 

 

-  Nói  hoặc  viết  cảm  nghĩ  về  một  câu

 

 

tự.

 

 

 

 

 

 

 

 

chuyện, tình huống, hành động, phát biểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

liên quan đến bài đạo đức.

 

 

 

 

 

 

- Tự đánh giá bản thân, liên hệ việc thực

 

 

 

 

 

 

hiện CMHV đạo đức.

 

 

 

 

 

 

- Thực hiện các thao tác, hành động theo

 

 

 

 

 

 

mẫu hành vi đạo đức.

 

 

 

 

 

 

- Xử lý tình huống đạo đức tương tự trong

 

 

 

 

 

 

cuộc sống.

 

 

 

 

 

 

- Lựa chọn cách xử lý tình huống phù hợp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

27

 


Các mức độ câu

 

 

Mô tả

 

 

Động từ, câu lệnh của câu hỏi, bài tập

 

hỏi, bài tập

 

 

 

 

 

 

thường dùng trong môn Đạo đức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

và giải thích lí do;

 

 

 

 

 

Mức độ 3

Câu hỏi, bài tập vận

- Điều tra, phân tích thực trạng một vấn đề

 

 

dụng

bài

học

đạo

trong  cuộc  sống  liên  quan  đến  bài  đạo

 

 

đức

để

thực

hiện,

đức;

 

 

giải

quyết

các

tình

- Lập kế hoạch thực hiện rèn luyện, dự án

 

 

huống,

vấn

đề

 

 

liên quan đến bài đạo đức.

 

 

liên quan trong cuộc

 

 

- Thực hiện rèn luyện, tiến hành tham gia

 

 

sống hằng ngày.

 

 

 

 

các dự án liên quan đến bài đạo đức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ của học viên

 

1.   Trình bày các mức độ của quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận thức tương ứng.

 

2.      Trình bày các mức độ câu hỏi, bài tập trong môn Đạo đức theo 3 mức độ được quy định trong Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.

 

3.   Nghiên cứu nội dung chương trình môn Đạo đức ở tiểu học và lấy ví dụ về các mức độ câu hỏi, bài tập trong môn Đạo đức theo 3 mức độ được quy định trong Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.

 

2.2. Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học trong dạy học môn Đạo đức

 

2.2.1. Quy trình và kĩ thuật xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra tự luận

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:

 

1.  Trình bày được đặc điểm của câu hỏi, bài tập tự luận.

 

2.  Nêu vai trò của câu hỏi, bài tập tự luận trong dạy học môn Đạo đức.

 

3.   Thiết kế được câu hỏi, bài tập tự luận theo 4 mức độ trong dạy học môn Đạo

 

đức.

 

 

28


Thông tin cơ bản

 

Tự luận là hình thức kiểm tra quen thuộc, có tính truyền thống, được sử dụng rộng rãi trong kiểm tra đánh giá của các môn học, trong đó có môn Đạo đức. Thông qua các câu hỏi, bài tập tự luận, HS nhớ lại, sắp xếp lại, vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề, suy luận, phân tích, giải thích theo ý kiến cá nhân có liên quan đến bài đạo đức.

 

-   Ưu điểm

 

+   Người ra đề mất ít thời gian ra đề và dễ dàng đưa ra câu hỏi, bài tập.

 

+   Nếu sử dụng một cách hợp lí, câu hỏi, bài tập tự luận trong môn Đạo đức có thể đánh giá được phẩm chất và năng lực sáng tạo trong giải quyết vấn đề của học sinh liên quan đến chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống được học. Vì để trả lời câu hỏi – bài tập tự luận, học sinh phải đưa ra câu trả lời độc lập của cá nhân nên có tác dụng phát triển kĩ năng diễn đạt, trình bày ý tưởng ; kĩ năng phân tích, tổng hợp; khả năng suy luận, liên tưởng,... ở học sinh.

 

+   Câu hỏi, bài tập tự luận còn giúp giáo viên dễ dàng nhận thấy những nhược

 

điểm, hạn chế trong nhận thức, thái độ cũng như trong tư duy của học sinh để kịp thời

 

điều chỉnh việc dạy và học.

 

-   Nhược điểm

 

+   Câu hỏi, bài tập tự luận thường chỉ chỉ kiểm tra được nội dung đã học trong một phạm vi hẹp và học sinh mất nhiều thời gian để trả lời cho một câu hỏi;

 

+   Các câu trả lời của học sinh có thể rất đa dạng, giáo viên mất nhiều thời gian chấm bài nên việc đánh giá có thể thiếu chính xác.

 

Vì vậy, giáo viên cần khắc phục những nhược điểm của hình thức kiểm tra tự luận bằng cách phải xây dựng câu hỏi, đáp án rất chi tiết, rõ ràng và phải tôn trọng các cách trình bày, suy nghĩ của học sinh, tránh đánh giá tuỳ tiện hoặc thiên vị.

 

Có thể mô tả khái quát các mức độ của câu hỏi tự luận trong môn Đạo đức thông qua bảng sau:

Các mức độ

Đặc điểm

Ví dụ minh hoạ

 

câu hỏi, bài

 

 

 

tập tự luận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu

hỏi,

bài

Chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại

Bài: Kính trọng thầy giáo, cô giáo (lớp 2):

 

tập

tự

luận

nội dung bài học liên quan đến

1. Thế nào là kính trọng thầy giáo, cô giáo?

 

dạng nhận biết,

CMHV đạo đức  để trình bày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

29

 


 

Các mức độ

Đặc điểm

Ví dụ minh hoạ

 

câu hỏi, bài

 

 

 

tập tự luận

 

 

 

 

 

 

 

tái hiện tri thức

lại (nói hoặc viết).

………………………………………………

 

về CMHV đạo

 

 

 

2. Nêu những biểu hiện của sự kính trọng

 

đức

 

 

 

 

 

 

 

thầy giáo, cô giáo?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…………………………………………….

 

 

 

 

 

 

 

Câu

hỏi,

bài

Yêu cầu học sinh dùng ngôn

Bài: Quan tâm hàng xóm, láng giềng (lớp 3):

 

tập tự luận hiểu

ngữ riêng để trình bày lại kiến

- Em hiểu như thế nào về câu tục ngữ: “Hàng xóm

 

về CMHV đạo

thức đã học, tự rút ra kết luận

 

láng giềng tối lửa tắt đèn có nhau”? Cho ví dụ.

 

đức

từ  đó  rèn

hoặc nhận xét, đánh giá, giải

 

………………………………………………

 

luyện    năng,

thích,... về một vấn đề nào đó

 

 

 

hành

vi

đạo

tương tự bài học đạo đức; liên

Bài: Giữ lời hứa (lớp 3):

 

đức.

 

 

hệ, đánh giá bản thân và người

- Có ý kiến cho rằng: “Chỉ cần giữ lời hứa với

 

 

 

 

khác  trong  một  vấn  đề,  tình

 

 

 

 

người mình quen biết”. Em có đồng ý với ý kiến đó

 

 

 

 

huống có liên quan đến bài đạo

 

 

 

 

không? Vì sao?

 

 

 

 

đức phù hợp với lứa tuổi hoặc

 

 

 

 

………………………………………………

 

 

 

 

đưa ra cách ứng xử phù hợp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trong một tình huống cụ thể.

Bài: Yêu quý bạn bè (lớp 2):

 

 

 

 

 

1. Kể về một người bạn thân của em. Em đã

 

 

 

 

 

làm gì để thể hiện sự gắn kết, yêu quý bạn?

 

 

 

 

 

………………………………………………

 

 

 

 

 

2. Hùng học rất giỏi nên bạn chỉ thích chơi

 

 

 

 

 

cùng các bạn học giỏi như mình. Em có đồng tình với

 

 

 

 

 

cách ứng xử của Hùng hay không? Vì sao?

 

 

 

 

 

………………………………………………

 

 

 

 

 

3. Mấy hôm nay vào giờ ra chơi, Hoa thường

 

 

 

 

 

ngồi  trong  lớp  để  vẽ  tranh  hoặc  chơi  một  mình,

 

 

 

 

 

không vui vẻ ra ngoài chơi cùng các bạn như thường

 

 

 

 

 

ngày. Nếu em là bạn học cùng lớp với Hoa thì em sẽ

 

 

 

 

 

làm gì? Vì sao?

 

 

 

 

 

………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

Câu

hỏi,

bài

Yêu cầu học sinh vận dụng bài

Bài: Tuân thủ quy tắc an toàn giao thông (lớp 3):

 

tập tự luận vận

học đạo đức để thực hiện một

Quan sát việc tham gia giao thông của người dân nơi

 

dụng

bài

học

việc làm, hành động trong cuộc

 

em ở và hoàn thành bảng sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

30

 


 

Các mức độ

Đặc điểm

 

 

 

 

Ví dụ minh hoạ

 

 

 

 

câu hỏi, bài

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tập tự luận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đạo

đức

để

sống  hằng

ngày

theo  cách

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi

 

Những

việc

Những việc

Việc

em

 

 

thực

hiện

giải

riêng,  mang

tính

tự  chủ 

 

 

 

 

 

quan

 

làm tuân thủ

làm chưa

có thể làm

 

 

quyết

các

tình

sáng tạo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sát

 

quy

tắc

tuân thủ quy

để

giúp

 

 

huống,  vấn  đề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ATGT

 

tắc ATGT

mọi  người

 

 

   liên

quan

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tuân

thủ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trong

 

cuộc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

quy

tắc

 

 

sống

 

hằng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ATGT

 

 

ngày.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài: Bảo vệ môi trường sống (lớp 3)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cùng bạn đề xuất và thực hiện một việc làm

 

 

 

 

 

 

 

để giữ gìn, bảo vệ môi trường ở trường hoặc nơi em

 

 

 

 

 

 

 

ở.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

………………………………………………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ của học viên

 

1.   Trình bày đặc điểm, vai trò của câu hỏi, bài tập tự luận trong dạy học môn

 

Đạo đức.

 

2.   Nghiên cứu chương trình môn Đạo đức lớp 2 và chọn một mạch nội dung để thiết kế các câu hỏi, bài tập tự luận theo 4 mức độ.

 

2.2.2. Tìm hiểu quy trình và kĩ thuật xây dựng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động, học viên có thể:

 

1.  Trình bày đặc điểm, vai trò của câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.   Phân tích đặc điểm và kĩ thuật thiết kế các loại câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo đức.

 

3.  Thiết kế các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo

 

đức.

 

 

31


Thông tin cơ bản

 

Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện đo lường khả năng học tập của học sinh một cách tương đối chính xác nhờ các đáp án do bài trắc nghiệm tạo ra, không bị chi phối bởi tác động của người chấm bài. Các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan thường có những phương án, câu trả lời đã được cho trước và HS lựa chọn phương án đúng từ những câu trả lời đã có. Trắc nghiệm khách quan có ưu điểm và nhược điểm như sau:

 

* Ưu điểm:

 

-   Có độ tin cậy và giá trị đo lường khả năng học tập của học sinh cao.

 

-   Giúp GV xác định và đánh giá chính xác, khách quan.

 

-   Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh trên quy mô số lượng học sinh lớn.

 

* Nhược điểm:

 

-   Khó đánh giá được phẩm chất học sinh;

 

-   Khó đánh giá được năng lực sáng tạo của người học.

 

-   Đòi hỏi kĩ năng thiết kế câu hỏi, bài tập khó hơn và mất nhiều thời gian hơn tự

 

luận.

 

Trong dạy học môn Đạo đức, có thể thiết kế các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan như: trắc nghiệm nhiều lựa chọn; trắc nghiệm đúng, sai; trắc nghiệm điền khuyết; trắc nghiệm ghép đôi. Có thể tóm tắt khái quát đặc điểm và những lưu ý khi thiết kế câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan qua bảng sau:

Các loại câu

Đặc điểm

Ví dụ minh hoạ

 

hỏi,  bài  tập

 

 

 

TNKQ

 

 

 

 

 

 

 

 

Trắc  nghiệm

- Sau một câu dẫn (là câu

Nội dung: Cảm thông, giúp đỡ người gặp khó

 

nhiều

lựa

hỏi hoặc một tình huống có

khăn (lớp 4):

 

chọn

 

vấn đề) thường có từ 3 đến

1. Đánh dấu + vào  trước ý đúng nhất.

 

 

 

5 phương án trả lời cho sẵn,

 

 

 

Những việc nên làm  thể hiện sự cảm thông,

 

 

 

trong đó chỉ có một phương

 

 

 

giúp đỡ người gặp khó khăn là:

 

 

 

án trả lời đúng hoặc đúng

 

 

 

 

 

 

 

nhất,  các  phương  án  khác

• Nhịn ăn sáng hằng ngày để lấy tiền

 

 

 

có thể là sau hoặc chỉ đúng

giúp đỡ.

 

 

 

một   phần   (còn   gọi  

Không  chê  bai,  giúp  đỡ  họ  bằng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

32

 


 

Các loại câu

 

Đặc điểm

 

Ví dụ minh hoạ

 

hỏi,  bài  tập

 

 

 

 

 

 

 

TNKQ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

phương

án

"nhiễu”

hay

những việc làm phù hợp.

 

 

phương

án

nền).

Các

• Dè bỉu, khinh thường họ nhưng vẫn

 

 

phương án "nhiễu" thường

 

 

sẵn sàng giúp đỡ tiền bạc khi cần thiết.

 

 

là các lỗi học sinh hay mắc

 

 

• Xa lánh những người có hoàn cảnh

 

 

phải.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

khó khăn.

 

 

- Trắc nghiệm này có thể

 

 

2. Đánh dấu + vàotrước cách ứng xử đúng

 

 

dùng để đánh giá HS ở mức

 

 

nhất.

 

 

độ tư duy khác nhau: biết,

 

 

 

 

 

hiểu, vận dụng.

 

Trên đường đi học về, Hùng và Nam nhìn thấy

 

 

 

 

 

 

 

một bé gái đang đứng khóc to ở góc phố, miệng

 

 

 

 

 

 

 

liên tục gọi: “Mẹ ơi, mẹ đâu rồi”. Nếu em là

 

 

 

 

 

 

 

Hùng hoặc Nam thì em sẽ ứng xử như thế nào?

 

 

 

 

 

 

 

• Kệ em bé, cứ đi thẳng về nhà.

 

 

 

 

 

 

 

• Dắt em bé đến gặp một người lạ bất kì

 

 

 

 

 

 

 

để nhờ giúp rồi đi luôn về nhà.

 

 

 

 

 

 

 

• Hỏi em bé về số điện thoại của người

 

 

 

 

 

 

 

thân hoặc dẫn em đến chỗ các chú công

 

 

 

 

 

 

 

an, bảo vệ hoặc một gia đình gần đó để

 

 

 

 

 

 

 

nhờ giúp đỡ.

 

 

 

 

 

 

 

• Dỗ em bé nín khóc và dẫn về nhà của

 

 

 

 

 

 

 

mình.

 

 

 

 

 

Trắc  nghiệm

- Trước một câu dẫn, một

Giữ lời hứa (lớp 3)

 

đúng- sai

phát

biểu nào đó, HS cần

Điền chữ Đ hoặc S vào ô trống tương

 

 

xác

định

câu

đó    đúng

 

 

ứng dưới dây:

 

 

hoặc sai. Loại câu hỏi – BT

 

 

• Chỉ cần giữ lời hứa với những người

 

 

này có 2 phần: phần dẫn và

 

 

thân trong gia đình.

 

 

phần trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-  Trắc  nghiệm  đúng-

sai

Khi đã hứa với ai thì cần quyết tâm

 

 

thực hiện điều đã hứa.

 

 

thường chỉ đánh giá HS ở

 

 

 

 

 

mức độ “biết”,

 

• Giữ lời hứa là thể hiện sự tự trọng và

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

33

 


 

Các loại câu

Đặc điểm

 

Ví dụ minh hoạ

 

hỏi,  bài  tập

 

 

 

 

 

TNKQ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tôn trọng người khác.

 

 

 

 

 

• Lời hứa có thể nói với mọi người bất

 

 

 

 

 

kì lúc nào, kể cả khi chúng ta không có

 

 

 

 

 

khả năng thực hiện.

 

 

 

 

 

Trắc  nghiệm

- Trong câu dẫn thường có

1. Biết ơn những người có công với quê hương,

 

điền khuyết

một vài chỗ trống, yêu cầu

đất nước (lớp 5):

 

 

HS phải chọn một hoặc một

Chọn những từ: hoà bình, độc lập, tự do,

 

 

số  từ  ngữ  phù

hợp  để 

 

 

biết ơn vào chỗ …. sao cho phù hợp.

 

 

một  nhận  định,

nội  dung

 

 

Chúng ta cần ……. thương binh, liệt sĩ

 

 

đầy đủ. Các từ cần điền là

 

 

vì họ đã hi sinh thân mình cho ………

 

 

những  từ  “cốt

yếu”,  phản

 

 

cuả dân tộc. Nhờ đó, các em mới được

 

 

ánh nội dung

tri thức đạo

 

 

sống,  học  tập,  vui  chơi  ………..  như

 

 

đức mà HS cần biết, các từ

 

 

ngày hôm nay.

 

 

này có thể được cho trước

 

 

 

 

 

hoặc không, điều này phụ

2. Khám phá bản thân (lớp 3)

 

 

thuộc vào tính chất khó hay

Điền từ thích hợp vào chỗ …

 

 

 

 

 

 

 

dễ của CMHV đạo đức đối

-  Rèn  luyện  đề  phát  huy  điểm  mạnh,

 

 

với HS.

 

 

 

 

 

 

khắc phục những điểm yếu của bản thân

 

 

 

 

 

 

 

- Trắc nghiệm điền khuyết

sẽ giúp em……

 

 

 

 

 

 

 

có thể đánh giá HS ở cấp

 

 

 

độ biết và hiểu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

34


Các loại câu

Đặc điểm

Ví dụ minh hoạ

 

hỏi,  bài  tập

 

 

 

TNKQ

 

 

 

 

 

 

 

Trắc  nghiệm

- Loại câu hỏi, bài tập này

Yêu quý bạn bè (lớp 2)

 

ghép đôi

thường có hai dãy thông tin

Nêu cách giúp đỡ bạn gặp khó khăn bằng cách

 

 

gọi là câu hỏi (hay câu dẫn)

 

 

nối nội dung ở cột A với việc làm phù hợp ở cột

 

 

và câu trả lời (hay câu lựa

 

 

B.

 

 

chọn), HS cần lựa chọn sự

 

 

 

 

 

tương  ứng  giữa  hai  cột

 

 

 

thông tin để nối chúng lại

 

 

 

với nhau sao cho phù hợp.

 

 

 

- Trắc nghiệm ghép đôi có

 

 

 

thể đánh giá HS ở cấp độ

 

 

 

biết và hiểu.

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ thực hiện hoạt động

 

 

 

1.  Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan có vai trò như thế nào trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.   Có các loại câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan nào? Trình bày những lưu ý khi thiết kế từng loại câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo đức.

 

3.   Nghiên cứu chương trình môn Đạo đức lớp 4 và chọn một mạch nội dung để thiết kế các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Đạo đức.

 

2.3. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn Đạo đức

 

2.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn Đạo đức

 

Kế hoạch đánh giá chủ đề môn Đạo đức là tập hợp các chiến lược, dự kiến các công cụ, phương pháp đánh giá của giáo viên nhằm thu thập và phân tích thông tin để nhận xét, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học chủ đề của môn đạo đức; đánh giá mức độ hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề môn học được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.

 

35


Xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn Đạo đức có ý nghĩa cơ bản như sau:

 

-   Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh được hình thành và phát triển trong chủ đề.

 

-   Định hướng cho mọi hoạt động thu thập thông tin và đánh gía việc học tập môn Đạo đức của học sinh;

 

-   Giúp GV đánh giá kịp thời quá trình, mức độ tiến bộ của mỗi học sinh; xác định mặt mạnh, mặt yếu; nhu cầu, hứng thú và khả năng của từng học sinh để có những biện pháp điều chỉnh phương pháp dạy học, phối hợp với gia đình và cộng đồng để cùng tham gia rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh.

 

-   Định hướng thu thập thông tin để lấy cơ sở thực tế nhằm đánh giá quá trình tổ chức và thực hiện mục tiêu dạy học môn Đạo đức của giáo viên; giúp giáo viên tự đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện quá trình tổ chức dạy học môn học.

 

2.3.2. Các bước xây dựng kế hoạch đánh giá trong một chủ đề môn Đạo

 

đức

 

Để xây dựng kế hoạch đánh giá một chủ đề trong môn Đạo đức, giáo viên có thể tiến hành theo các bước cơ bản sau:

 

(1). Xác định mục tiêu, thời gian tổ chức đánh giá. Trong bước này, giáo viên cần xác định rõ ràng mục tiêu đánh giá dựa trên phân tích yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của chủ đề trong môn Đạo đức được quy định trong chương trình môn học. Các mục tiêu này cần được xác định một cách cụ thể, hướng đến hành động, việc làm của học sinh và được mô tả bằng những động từ có thể đo đạc, lượng hoá và đánh giá được. Bên cạnh mục tiêu, giáo viên dự kiến thời gian đánh giá tương ứng với từng mục tiêu cụ thể.

 

(2)   Lập bảng kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong dạy học chủ đề môn Đạo đức theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Ở bước này, giáo viên cần phân tích mục tiêu chủ đề thành các chỉ báo cụ thể; xác định phương pháp đánh giá; dự kiến số lượng các câu hỏi, bài tập đánh giá tương ứng.

 

(3)   Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá theo kế hoạch đã lập: dựa vào bảng kế hoạch kiểm tra, đánh giá được lập, giáo viên thiết kế các câu hỏi, bài tập đánh giá tương ứng để đánh giá phẩm chất, năng lực góp phần hình thành và phát triển trong chủ đề môn Đạo đức.

 

Có thể khái quát các bước tiến hành để đánh giá kết quả học tập của học sinh 36


trong môn Đạo đức theo sơ đồ như sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.3.3. Ví dụ minh hoạ kế hoạch kiểm tra, đánh giá một chủ đề môn Đạo đức theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

 

Với chủ đề Thực hiện nội quy trường, lớp (lớp 1).

 

-  Trong chương trình GDPT 2018, chủ đề này của môn Đạo đức có các yêu cầu cần đạt như sau:

 

-   Nêu được những biểu hiện thực hiện đúng nội quy trường, lớp. – Biết vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

-   Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.

 

-   Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

Từ yêu cầu cần đạt này, có thể xác định bài học góp phần hình thành và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi với các mục tiêu cụ thể như sau:

 

 

 

-   Nêu được một số nội quy của trường, lớp.

 

-   Xác định được những biểu hiện của việc thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

-   Giải thích được vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

-   Liên hệ và tự đánh giá việc thực hiện nội quy trường, lớp của bản thân.

 

-   Nhận xét việc thực hiện nội quy trường, lớp của người khác.

 

-   Xử lý các tình huống liên quan đến việc thực hiện nội quy trường, lớp.

 

-   Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.

 

-   Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

37


Từ mục tiêu đánh giá trên, xây dựng khung tiêu chí và dự kiến công cụ đánh giá năng lực mà bài học góp phần hình thành và phát triển như sau:

Năng lực

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

Phương pháp đánh

Câu hỏi,

 

 

thể hiện rõ nhất của các chỉ báo

giá

bài tập

 

 

 

đánh giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1. Nhận

- Nêu được một số nội quy của trường,

Đánh  giá  qua  vấn

Câu 1

 

thức chuẩn

lớp.

đáp

 

 

mực hành vi

 

 

 

 

- Xác định được những biểu hiện của

 

Câu 2

 

 

 

 

 

việc thực hiện đúng nội quy trường,

 

 

 

 

lớp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Giải thích được vì sao phải thực hiện

Đánh  giá  qua  trắc

Câu 3

 

 

đúng nội quy trường, lớp.

nghiệm khách quan

 

 

 

 

 

 

 

1.2. Đánh

- Liên hệ và tự đánh giá việc thực hiện

Đánh  giá  qua  vấn

Câu 4

 

giá hành vi

nội quy trường, lớp của bản thân;

đáp.

 

 

của bản thân

 

 

 

 

- Nhận xét, đánh giá việc thực hiện

Đánh giá thông qua

Câu 5

 

và người

 

nội quy trường, lớp của người khác.

vấn đáp.

 

 

khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3. Điều

- Xử lý các tình huống liên quan đến

Đánh giá thông qua

Câu 6

 

chỉnh hành

việc thực hiện nội quy trường, lớp.

quan  sát  (đóng  vai

 

 

vi

 

xử lý tình huống)

 

 

 

 

 

 

 

 

- Thực hiện đúng nội quy của trường,

Đánh giá thông qua

Câu 7

 

 

lớp.

quan  sát  (rèn  luyện

 

 

 

 

trong thực tiễn)

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội

Đánh giá thông qua

Câu 8

 

 

quy trường, lớp.

quan  sát  (rèn  luyện

 

 

 

 

trong thực tiễn)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực đối với chủ đề: Thực hiện nội quy trường, lớp (lớp 1):

 

Câu 1. Nêu một số nội quy của trường, lớp mà em biết.

 

Câu 2. Điền dấu + vào trước những biểu hiện đúng, dấu – vào trước những biểu hiện chưa phù hợp liên quan đến việc thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.

 

38


Đi học đúng giờ

 

      Tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học

 

      Nói chuyện, làm việc riêng trong lớp

 

      Chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ trước khi đến lớp.

 

      Vẽ, bôi bẩn ra bàn ghế ở lớp.

 

Câu 3. Giờ ra chơi, Hùng, Nam và An cùng thảo luận về ý nghĩa của việc thực hiện đúng nội quy của trường, lớp:

 

Hùng nói: Thực hiện đúng nội quy trường, lớp sẽ giúp học sinh đi học vui vẻ.

 

Nam nói: Thực hiện đúng nội quy trường, lớp sẽ giúp học sinh học tập an toàn và tốt

 

hơn.

 

An nói: Thực hiện đúng nội quy trường, lớp làm giảm thời gian vui chơi ở trường. Em đồng tình với ý kiến của bạn nào? Vì sao?

 

Câu 4. Chia sẻ với bạn về 3 nội quy trường, lớp mà em thực hiện tốt nhất. Em đã thực hiện những nội quy đó như thế nào?

 

Câu 5. Quan sát việc thực hiện nội quy trường, lớp của các bạn xung quanh và nêu tên 5 bạn thực hiện nội quy tốt nhất trong tuần.

 

Câu 6. Hiền rất thích vẽ tranh và không thích học toán. Trong giờ học toán, Hiền thường giấu cô mang tranh ra vẽ. Nếu em ngồi cạnh Hiền thì em sẽ làm gì? Đóng vai thể hiện cách ứng xử của em.

 

Câu 7. Em hãy cùng bạn thực hiện tốt nội quy của trường, lớp và hoàn thành Phiếu rèn luyện sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

39


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 8. Cùng nhắc nhở các bạn xung quanh thực hiện tốt nội quy trường, lớp và chia sẻ việc em đã thực hiện.

 

Các câu hỏi trên được đánh giá có thể kèm theo các công cụ đánh giá như:

 

Các câu hỏi trên được đánh giá có thể kèm theo các công cụ đánh giá như:

 

*   Đánh giá việc làm, hành động nhóm và cách xử lý tình huống ở bài tập 6 có thể sử dụng phiếu hướng dẫn đánh giá theo các tiêu chí sau:

Các

hoạt

 

Các mức độ

 

 

 

 

động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoàn thành xuất

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Không

hoàn

 

 

 

 

 

 

sắc

 

 

thành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong

khi

Cả nhóm tích cực

Cả  nhóm  tích

Chỉ    một  vài

Cả

nhóm

không

 

thảo luận

chụm  đầu  thảo

cực  chụm  đầu

HS   tham   gia

thảo  luận  chung,

 

 

 

luận và chia sẻ ý

thảo   luận  

thảo luận.

các

nhân

 

 

 

kiến.

chia sẻ ý kiến.

 

không  chia  sẻ  ý

 

 

 

 

 

 

kiến với nhau.

 

 

 

 

 

 

 

Đóng vai xử

- Cả nhóm cùng

- Phần lớn HS

- Một vài HS lên

- Chỉ có một HS

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

40

 

 

 

 

 


 

lý tình huống

lên đóng vai;

 

trong

nhóm

đóng vai;

lên đóng vai hoặc

 

trước lớp

- Thể hiện được

cùng

lên  đóng

- Cách xử lý tình

không đưa ra cách

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cách xử lý đúng,

vai;

 

 

huống

đúng

xử lý tình huống

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lời  nói  thể  hiện

- Thể hiện được

nhưng

diễn  đạt

không phù hợp.

 

 

 

 

 

 

 

đóng vai rõ ràng.

cách

xử

lời nói còn chưa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đúng, lời nói thể

rõ ràng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hiện đóng vai rõ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ràng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thảo luận cả

-  Nêu

được

ít

-   Chưa

nêu

-  Nêu  được  ít

- Không tham gia

 

lớp sau đóng

nhất

1

ý

kiến

được

ý

kiến

nhất  1  ý  kiến

thảo  luận  cả  lớp

 

vai

nhận xét về cách

nhận xét nào về

nhận xét về cách

không

nêu

 

 

đóng

vai

xử

cách

đóng

vai

đóng

vai  xử 

được

1  ý

kiến

 

 

tình  huống  của

xử

tình

tình  huống  của

nhận  xét  nào  về

 

 

nhóm

 

khác

huống

 

của

nhóm

khác

cách đóng vai xử

 

 

giải thích rõ ràng

nhóm

khác 

nhưng chưa giải

lý tình huống của

 

 

về việc đồng tình

giải   thích  

thích rõ ràng về

nhóm khác.

 

 

 

hay  không  đồng

ràng

về   việc

việc  đồng  tình

 

 

 

 

 

tình với cách xử

đồng

tình

hay

hay không đồng

 

 

 

 

 

lý của nhóm bạn.

không đồng tình

tình với cách xử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

với cách xử lý

lý của nhóm bạn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

của nhóm bạn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*   Đánh giá việc làm, hành động thực hành, rèn luyện cá nhân ở bài tập 7 có thể sử

 

dụng phiếu hướng dẫn đánh giá theo các tiêu chí sau:

 

Các mức độ

 

Tiêu chí đánh giá

 

 

 

 

 

 

 

Hoàn

thành

- Tất cả các nội quy đều tô mặt

.

 

 

 

 

xuất sắc

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoàn thành tốt

- Phần lớn các nội quy trong tuần đều được học sinh chọn tô vào mặt

 

 

 

, có tối đa 2 mặt

được tô.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

41

 

 


Hoàn thành

 

- Có từ 3 đến 10 mặt

được tô, còn lại tất cả các nội quy đều tô mặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Không

hoàn

 

- Có nhiều hơn 10 mặt

được tô hoặc có nhiều hơn 2 nội quy chưa

 

thành

 

 

 

 

 

 

 

được HS tô màu để đánh giá.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Có thể phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh trong bài Thực hiện nội

 

quy trường, lớp được thể hiện qua bảng sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mức độ đánh

 

 

Mô tả

 

 

Phân tích kết quả đánh giá

 

giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoàn

thành

 

Học sinh trả lời đúng hoặc hoàn

 

Học hình đã hiểu rõ chuẩn mực hành vi,

 

xuất sắc

 

thành xuất sắc tất cả câu hỏi và

 

thực hiện vận dụng chuẩn mực hành vi

 

 

 

 

bài tập (7 đến 8 câu)

 

 

vào trong cuộc sống hằng ngày.

 

 

 

 

 

 

 

Hoàn thành tốt

 

Học sinh trả lời đúng và hoàn

 

Ở mức độ này học sinh về cơ bản đã

 

 

 

 

thành 2/3 số câu hỏi và bài tập

hình thành năng lực nhận thức về chuẩn

 

 

 

 

(5 hoặc 6 câu).

 

 

mực hành vi, năng lực đánh gia hành vi

 

 

 

 

 

 

 

 

và năng lực điều chỉnh hành vi đã hình

 

 

 

 

 

 

 

 

thành, tuy còn một số nhầm lẫn.

 

 

 

 

 

 

 

Hoàn thành

 

Học sinh trả lời đúng và hoàn

 

Ở mức độ này học sinh về cơ bản đã

 

 

 

 

thành khoảng ½ số câu hỏi và

 

hình thành năng lực nhận thức về chuẩn

 

 

 

 

bài tập ( 3 hoặc 4 câu). Ở mức

mực hành vi, nhưng năng lực đánh giá

 

 

 

 

độ

 

 

hành vi bản thân và người khác cũng

 

 

 

 

 

 

 

 

như năng lực điều chỉnh hành vi còn

 

 

 

 

 

 

 

 

chưa rõ ràng.

 

 

 

 

 

 

 

 

Không

hoàn

 

Học sinh chỉ trả lời đúng 1 hoặc

 

Ở mức độ này, học sinh bước đầu mới

 

thành

 

 

2 câu.

 

 

tiếp cận năng lực nhận thức về chuẩn

 

 

 

 

 

 

 

 

mực hành vi nhưng chưa đầy đủ và

 

 

 

 

 

 

 

 

chưa có năng lực tự đánh giá hành vi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

42

 

 


của bản thân và người khác, chưa có

 

năng lực điều chỉnh hành vi.

 

Nhiệm vụ hoạt động

 

1.   Trình bày khung tiêu chí đánh giá các năng lực của môn Đạo đức.

 

2.   Nghiên cứu chương trình môn Đạo đức lớp 2 hoặc lớp 3 để:

 

- Chọn một mạch nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho mạch nội dung đạo đức đó.

 

-   Phân tích kết quả đánh giá mạch nội dung đó theo đường phát triển năng lực.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

43


CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC

 

3.1. Quan niệm về đường phát triển năng lực trong môn Đạo đức

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:

 

1.   Trình bày khái niệm đường phát triển năng lực.

 

2.   Phân tích các mức độ khác nhau trong đường phát triển năng lực của từng nhóm năng lực trong môn Đạo đức.

 

Thông tin cơ bản

 

Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà người học cần đạt được1. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác hoạ khi thực hiện đánh giá năng lực HS.

 

Trong dạy học, việc xây dựng đường phát triển năng lực giúp giáo viên định hình rõ ràng về các mức độ mà học sinh cần phải đạt được đối với môn học hoặc hoạt động giáo dục. Đường phát triển năng lực có thể chia thành nhiều mức độ khác nhau theo chiều hướng phát triển tăng dần của các chỉ báo hành vi mà học sinh đạt được. Để xây dựng được đường phát triển năng lực, giáo viên và người nghiên cứu cần hiểu rõ và bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn học; đặc điểm đối tượng học sinh tương ứng ở từng lớp học, cấp học, từ đó phân chia các mức độ tương ứng với các chỉ báo cụ thể.

 

3.2. Đường phát triển năng lực trong môn Đạo đức

 

Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Đạo đức bao gồm: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong Chương trình tổng thể.

 

Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt của từng nhóm năng lực được trình bày trong chương trình giáo dục phổ thông môn Đạo đức, có thể mô tả đường phát triển năng lực trong môn học này theo các mức độ như sau:

 

 

 

1 Nguyễn Lộc (chủ biên) (2016), Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và giải quyết vấn đề, Nhà XBGD Việt Nam.

 

44


Mức C:

 

-    Năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh ở mức độ này có khả năng t làm được những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân công, hướng dẫn; không dựa dẫm, ỷ lại người khác. Bước đầu biết điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác; biết sửa chữa sai sót, khuyết điểm trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. Thực hiện được một số hoạt động cần thiết, phù hợp để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè. Bước đầu biết thực hành tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí.

 

-   Năng lực phát triển bản thân: Học sinh ở mức độ này có khả năng dựa trên kế hoạch cá nhân đã đề ra để thực hiện các công việc cụ thể của bản thân trong học tập và sinh hoạt với sự hướng dẫn của giáo viên và người thân

 

-   Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội:  Học sinh ở mức

 

độ này có khả năng nhìn nhận và đánh giá việc tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội của bản thân, bạn bè và người xung quanh; Đề xuất được phương án phân công công việc phù hợp cho nhóm, đội; thực hiện được nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ thành viên khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân công, hướng dẫn.

 

 

 

 

 

 

Mức B:

 

-   Năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh ở mức độ này có khả năng nhận diện, phân biệt và nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập và sinh hoạt. Thể hiện được thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Đưa ra nhận xét, đánh giá về thái độ của đối tượng giao tiếp; một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để phân công công việc và hợp tác.

 

-   Năng lực phát triển bản thân: Học sinh ở mức độ này có khả năng nêu được các loại kế hoạch cá nhân; nêu được sự cần thiết phải lập kế hoạch cá nhân; xác định các loại kế hoạch cá nhân để từ đó lập được kế hoạch cá nhân của bản thân.

 

-   Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội:  Học sinh ở mức

 

độ này bước đầu có khả năng phân tích vấn đề, nêu được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổi về đạo đức, pháp luật, kĩ

 

45


năng sống trong học tập và sinh hoạt hằng ngày; thực hiện cư xử, thói quen, nền nếp cơ bản, phù hợp trong học tập, sinh hoạt; tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức.

 

 

 

 

Mức A:

 

-   Năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh ở mức độ này mới chỉ nêu được chuẩn mực hành vi đạo đức trong bài; sự cần thiết phải thực hiện chuẩn mực hành vi và cách thực hiện chuẩn mực hành vi đó để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè. Bước đầu nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày.

 

-  Năng lực phát triển bản thân: Học sinh ở mức độ này mới chỉ có khả năng nhận diện được một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân theo chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân.

 

-   Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội:  Học sinh ở mức

 

độ này bước đầu nhận diện được một số vấn đề cơ bản về xã hội như: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nước, tốt – xấu,…; Quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước, các hành vi ứng xử trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và người thân. Nêu được vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử dụng hợp lí tiền.

 

Nhiệm vụ của học viên

 

1.   Nêu khái niệm đường phát triển năng lực.

 

2.   Trình bày các yêu cầu cần đạt của từng nhóm năng lực đặc thù trong môn

 

Đạo đức.

 

3.  Phân tích các biểu hiện tương ứng với từng mức độ trong đường phát triển năng lực của mỗi nhóm năng lực đặc thù môn Đạo đức.

 

3.3. Phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo đức

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:

 

1.  Nêu được khung tiêu chí đánh giá các năng lực của môn Đạo đức. 46


2.   Vận dụng để thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho một bài đạo đức và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực.

 

Thông tin cơ bản

 

3.3.1. Xây dựng khung tiêu chí đánh giá các năng lực của môn Đạo đức theo đường phát triển năng lực

 

Theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo về đánh giá kết quả học tập ở trường tiểu học hiện nay, môn Đạo đức được đánh giá bằng nhận xét. Các kết quả kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Đạo đức được thực hiện thông qua đánh giá định tính.

 

Các thông tin định tính thu thập hằng ngày trong tiến trình học tập môn đạo đức của học sinh, việc thu thập thông tin được thực hiện và đánh giá thông qua nhiều con đường khác nhau: phiếu quan sát, phiếu thực hành, phiếu bài tập cá nhân,…. do học

 

sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, phụ huynh đánh giá, giáo viên đánh giá… Các công cụ đánh giá đó được giáo viên tập hợp và dựa trên bảng mô tả năng lực với các tiêu chí chỉ báo cụ thể để đưa ra quyết định đánh giá các mức độ mà học sinh đạt được.

 

Từ việc mô tả các mức độ trong đường phát triển các năng lực của môn Đạo đức, có thể xác định và mô tả khung tiêu chí đánh gía các năng lực của môn Đạo đức với các biểu hiện cụ thể của các chỉ báo đặc trưng như sau:

Năng lực

Các chỉ báo

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

1. Năng lực điều chỉnh hành vi

 

 

 

 

 

 

1.1.Nhậnthức

1.1.1.  Nhận  biết  được

-  Nêu  được  một  số  biểu  hiện  của

 

chuẩn mực hành vi

một số chuẩn mực hành

chuẩn mực hành vi.

 

 

vi đạo đức và pháp luật

- Nêu được ý nghĩa của việc thực

 

 

thường  gặp  phù  hợp

 

 

hiện chuẩn mực hành vi.

 

 

với lứa tuổi và sự cần

 

 

-  Nhận  diện  được  những  việc  nên

 

 

thiết của việc thực hiện

 

 

làm và không nên làm liên quan đến

 

 

theo các chuẩn mực đó.

 

 

chuẩn mực hành vi được học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1.2. Có kiến thức cần

-  Nêu  được  biểu  hiện  của  việc  tự

 

 

thiết, phù hợp để nhận

nhận thức, quản lí tự bảo vệ bản thân

 

 

thức, quản lí, tự bảo vệ

và duy trì mối quan hệ hoà hợp với

 

 

bản thân và duy trì mối

bạn bè.

 

 

 

 

 

 

47

 

 


 

Năng lực

Các chỉ báo

 

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

quan  hệ  hoà  hợp

với

- Nêu được sự cần thiết của việc tự

 

 

bạn bè.

 

 

 

 

nhận  thức,  quản  lí,  tự  bảo  vệ  bản

 

 

 

 

 

 

 

 

thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp

 

 

 

 

với bạn bè.

 

 

 

 

 

 

 

-  Nhận  diện  được  những  việc  cần

 

 

 

 

làm để tự nhận thức, quản lí, tự bảo

 

 

 

 

vệ bản thân và duy trì mối quan hệ

 

 

 

 

hoà hợp với bạn bè.

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1.3.  Nhận  biết  được

- Nêu được sự cần thiết của giao tiếp

 

 

sự  cần  thiết  của  giao

và hợp tác nhóm trong việc đáp ứng

 

 

tiếp    hợp  tác;  trách

các yêu cầu của bản thân.

 

 

 

nhiệm của bản thân và

 

 

 

 

 

 

- Xác định được nhiệm vụ chung của

 

 

của nhóm trong hợp tác

 

 

cả nhóm.

 

 

 

 

 

nhằm đáp ứng các nhu

 

 

 

 

 

  Nhận  ra

được  nhiệm  vụ

của 

 

 

cầu  của  bản  thân

 

 

nhân  khi

được  nhóm

phân

công,

 

 

giải  quyết  các  vấn

đề

 

 

hướng dẫn và vai trò

của cá nhân

 

 

học tập, sinh hoạt hằng

 

 

trong nhóm.

 

 

 

 

ngày.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Nhận diện được cách để hỗ trợ các

 

 

 

 

thành viên trong nhóm và cùng các

 

 

 

 

thành viên trong nhóm ra quyết định

 

 

 

 

để  giải  quyết  các  vấn  đề  học  tập,

 

 

 

 

sinh hoạt liên quan đến bài đạo đức.

 

 

 

 

 

1.2. Đánh giá  hành

1.2.1.  Nhận  xét  được

- Liên hệ và mô tả về một số thái độ,

 

vi của bản thân và

tính chất đúng – sai, tốt

hành vi của bản thân và bạn bè có

 

người khác

  xấu,  thiện    ác  của

liên  quan  đến  chuẩn  mực  hành  vi

 

 

một số thái độ, hành vi

đạo đức được học.

 

 

 

 

đạo  đức    pháp  luật

- Phân biệt được các hành động đúng

 

 

của bản thân và bạn bè

 

 

– sai, tốt – xấu, thiện – ác của bản

 

 

trong  học  tập    sinh

 

 

thân và bạn bè xung quanh liên quan

 

 

hoạt.

 

 

 

 

đến chuẩn mực hành vi đạo đức và

 

 

 

 

 

 

 

 

pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

48

 

 

 

 

 


Năng lực

 

Các chỉ báo

 

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

 

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá và

 

 

 

 

 

 

 

những đề xuất cải tiến của bản thân

 

 

 

 

 

 

 

  liên  quan  đến  một  số  thái  độ,

 

 

 

 

 

 

 

hành vi đạo đức, pháp luật của bản

 

 

 

 

 

 

 

thân, bạn bè trong học tập và sinh

 

 

 

 

 

 

 

hoạt.

 

 

 

 

 

 

1.2.2.  Thể  hiện  được

- Phân biệt được cái thiện, cái đúng,

 

 

thái

độ  đồng  tình  với

cái tốt với cái ác, cái sai, cái xấu;

 

 

cái thiện, cái đúng, cái

- Thể hiện được thái độ đồng tình

 

 

tốt;

không

đồng

tình

 

 

hay không đồng tình với các thái độ,

 

 

với

cái

ác,

cái sai, cái

 

 

hành động có liên quan đến chuẩn

 

 

xấu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

mực hành vi đạo đức được học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đề xuất những việc làm để phát

 

 

 

 

 

 

 

huy cái thiện, cái tốt, cái đúng; tác

 

 

 

 

 

 

 

động để thay đổi các ác, cái xấu, cái

 

 

 

 

 

 

 

sai.

 

 

 

 

 

 

1.2.3.  Nhận  xét  được

– Nhận diện thái độ của người đang

 

 

thái  độ  của  đối  tượng

giao  tiếp  với  mình  thông  qua  các

 

 

giao  tiếp;  một  số  đặc

biểu hiện lời nói, ánh mắt, nét mặt,

 

 

điểm  nổi  bật  của  các

cử chỉ, điệu bộ…

 

 

thành viên trong nhóm

- Điều chỉnh và thể hiện được thái độ

 

 

để phân công công việc

 

 

của  mình  phù  hợp  với  tình  huống

 

 

và hợp tác.

 

 

 

 

 

 

giao tiếp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nhận diện được ưu, nhược điểm

 

 

 

 

 

 

 

nổi  bật  của  các  thành  viên  trong

 

 

 

 

 

 

 

nhóm.

 

 

 

 

 

 

 

- Thực hiện phân công công việc phù

 

 

 

 

 

 

 

hợp cho các bạn trong nhóm.

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3. Điều chỉnh hành

1.3.1.

Tự

làm

được

- Xác định được trách nhiệm và công

 

vi

những việc của mình ở

việc của mình ở nhà, ở trường;

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

49

 

 


Năng lực

 

Các chỉ báo

 

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

 

 

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhà,

  trường

theo

sự

- Xây dựng thời gian biểu và bước

 

 

phân công, hướng dẫn;

 

 

đầu nêu được kế hoạch của bản thân

 

 

không  dựa

dẫm, 

lại

 

 

để tự thực hiện các công việc của

 

 

người khác.

 

 

 

 

 

 

 

 

mình khi ở nhà và ở trường.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Có ý thức tự giác thực hiện các

 

 

 

 

 

 

 

 

công việc của bản thân ở nhà và ở

 

 

 

 

 

 

 

 

trường theo sự phân công, có hướng

 

 

 

 

 

 

 

 

dẫn.

 

 

 

 

 

 

 

1.3.2.  Bước  đầu  biết

-  Thực  hiện  được  những  việc  làm

 

 

điều chỉnh và nhắc nhở

phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo

 

 

bạn bè điều chỉnh cảm

đức, pháp luật và lứa tuổi.

 

 

xúc,

thái

độ,

hành

vi,

- Đề xuất được việc làm cụ thể để

 

 

thói quen của bản thân

 

 

điều  chỉnh

hành  vi  chưa  đúng 

 

 

phù hợp với chuẩn mực

 

 

phát huy hành vi đúng của bản thân.

 

 

hành vi đạo đức, pháp

 

 

- Không nói hoặc làm những điều

 

 

luật và lứa tuổi; không

 

 

xúc phạm người khác;

 

 

nói  hoặc  làm  những

 

 

 

 

 

 

điều  xúc  phạm  người

- Sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt

 

 

khác; không mải chơi,

và vui chơi phù hợp.

 

 

làm

ảnh

hưởng

đến

- Có ý thức sửa chữa sai sót, khuyết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

việc  học  hành    các

điểm để hoàn thiện bản thân trong

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

việc

khác;

biết

sửa

học tập và sinh hoạt hằng ngày.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chữa

sai

sót,

khuyết

 

 

 

 

- Nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm

 

 

điểm trong học tập và

 

 

xúc, thái độ, hành vi, thói quen của

 

 

sinh hoạt hằng ngày.

 

 

bản  thân  phù  hợp  với  chuẩn  mực

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hành vi đạo đức, pháp luật và lứa

 

 

 

 

 

 

 

 

tuổi.

 

 

 

 

 

 

 

1.3.3. Thực hiện  được

- Lập kế hoạch, mục tiêu để nhận

 

 

một  số  hoạt  động  cần

thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân;

 

 

thiết, phù hợp để nhận

 

 

 

 

  Nhận  ra

được  những  bất  đồng,

 

 

thức, phát triển, tự bảo

 

 

xích  mích

giữa  bản  thân  với  bạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

50

 

 

 


 

Năng lực

Các chỉ báo

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

 

vệ bản thân và thiết lập,

hoặc giữa các bạn với nhau.

 

 

duy trì mối quan hệ hoà

– Tự xử lý các vướng mắc để điều

 

 

hợp với bạn bè.

 

 

chỉnh, phát triển các các quan hệ hòa

 

 

 

 

 

 

thuận với người khác (nhận lỗi, giải

 

 

 

thích lại).

 

 

 

  Trong  các  tình  huống  xung  đột,

 

 

 

biết  nhường  bạn  hoặc  thuyết  phục

 

 

 

bạn.

 

 

 

 

 

 

1.3.4.  Bước  đầu  biết

- Nêu được biểu hiện, sự cần thiết và

 

 

thực hành tiết kiệm và

những việc làm để tiết kiệm và sử

 

 

sử dụng tiền hợp lí.

dụng tiền hợp lí.

 

 

 

- Nhận xét, đánh giá việc tiết kiệm

 

 

 

và sử dụng tiền của bản thân;

 

 

 

- Bước đầu lập kế hoạch chi tiêu của

 

 

 

bản thân;

 

 

 

- Thực hiện sử dụng tiền vào những

 

 

 

việc  hợp    trong  cuộc  sống  hằng

 

 

 

ngày.

 

 

 

 

 

2. Năng lực phát triển bản thân

 

 

 

 

 

 

2.1.  Tự  nhận  thức

2.1.1.  Nhận  biết  được

- Nêu được điểm  mạnh, điểm yếu

 

bản thân

một  số  điểm  mạnh,

của bản thân.

 

 

điểm yếu của bản thân

 

 

 

theo  chỉ  dẫn  của  thầy

 

 

 

giáo, cô giáo và người

 

 

 

thân.

 

 

 

 

 

 

2.2.  Lập  kế  hoạch

2.2.1.  Nêu  được  các

-  Nêu  được  các  loại  kế  hoạch 

 

phát triển bản thân

loại kế hoạch cá nhân,

nhân;

 

 

sự cần thiết phải lập kế

- Nêu được sự cần thiết phải lập kế

 

 

hoạch cá nhân, cách lập

 

 

hoạch cá nhân trong học tập và sinh

 

 

kế hoạch cá nhân.

 

 

hoạt.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

51

 

 


 

Năng lực

Các chỉ báo

 

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

 

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-  Nêu  được  mục  tiêu  của  lập  kế

 

 

 

 

 

 

 

hoạch cá nhân.

 

 

 

 

 

 

 

- Xác định những điểm mạnh, điểm

 

 

 

 

 

 

 

yếu của bản thân với việc thực hiện

 

 

 

 

 

 

 

mục tiêu của kế hoạch đề ra.

 

 

 

 

 

 

 

- Lập kế hoạch cá nhân với các bước

 

 

 

 

 

 

 

thực hiện cụ thể.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.2.2.

Lập

được

kế

-  Xác  định  các  loại  kế  hoạch 

 

 

hoạch cá nhân của bản

nhân;

 

 

thân.

 

 

 

 

- Lập được kế hoạch cá nhân của bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thân với những mô tả chi tiết về mục

 

 

 

 

 

 

 

tiêu, các hoạt động, công việc, thời

 

 

 

 

 

 

 

gian thực hiện và kết quả đạt được.

 

 

 

 

 

 

2.3.  Thực  hiện  kế

2.3.1. Thực

hiện  được

-  Xác  định  những  người    thể

 

hoạch   phát   triển

các công việc của bản

hướng dẫn, hỗ trợ để thực hiện được

 

bản thân

thân  trong  học

tập

kế hoạch đề ra.

 

 

sinh hoạt theo kế hoạch

- Xác định được thứ tự thực hiện một số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đã đề ra với sự hướng

công việc của bản thân theo kế hoạch

 

 

dẫn  của  thầy  giáo, 

đề ra;

 

 

giáo và người thân.

 

- Có quyết tâm thực hiện kế hoạch

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đã đề ra.

 

 

 

 

 

 

 

- Thực hiện các công việc theo kế

 

 

 

 

 

 

 

hoạch.

 

 

 

 

 

 

 

2.3.2.    ý

thức  học

-  Tự  đánh  giá  bản  thân    người

 

 

hỏi thầy giáo, cô giáo,

xung quanh liên quan đến thực hiện

 

 

bạn bè, người khác và

các công việc của bản thân trong học

 

 

học   tập,

làm

theo

tập và sinh hoạt.

 

 

những

gương

tốt

để

- Nêu được bài học và vận dụng noi

 

 

hoàn

thiện,

phát  triển

 

 

gương tốt để hoàn thiện bản thân.

 

 

bản thân.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Khuyến khích, động viên các bạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

52

 

 


Năng lực

Các chỉ báo

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

thực hiện làm theo những tấm gương

 

tốt.

 

3. Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội


 

3.1. Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế-xã hội


 

 

 

3.1.1.  Bước  đầu  nhận

- Nhận diện được một số vấn đề cơ

 

biết được một số khái

bản về xã hội như: cá nhân, gia đình,

 

niệm cơ bản về xã hội

xã hội, đất nước;

 

và quan sát xã hội.

- Chỉ ra được biểu hiện của các mối

 

 

 

 

 

 

 

 

quan hệ giữa cá nhân, gia đình, xã

 

 

 

 

hội, đất nước.

 

 

 

 

- Chủ động quan sát, tìm hiểu xã hội

 

 

 

 

xung quanh.

 

 

 

 

- Phát hiện một số hiện tượng, cách

 

 

 

 

ứng xử của bản thân xung quanh các

 

 

 

 

mối quan hệ xã hội trong những tình

 

 

 

 

huống cụ thể.

 

 

 

 

3.1.2.  Bước  đầu  biết

- Nêu được cách quan sát, tìm hiểu;

 

quan  sát,

tìm

hiểu  về

- Lập kế hoạch quan sát, tìm hiểu

 

gia  đình,

quê

hương,

 

dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy

 

đất  nước,

các

hành  vi

 

cô, người thân (nêu được mục đích

 

ứng xử trong đời sống

 

quan sát, thời gian quan sát, nhiệm

 

hằng ngày với sự giúp

 

vụ, công việc thực hiện và dự kiến

 

đỡ  của  thầy  giáo, 

 

kết quả đạt được khi quan sát)

 

giáo và người thân.

 

- Thực hiện quan sát, tìm hiểu theo

 

 

 

 

 

 

 

 

kế hoạch dưới sự giúp đỡ của thầy

 

 

 

 

cô và người thân.

 

 

 

 

- Thu thập, đánh giá và rút ra kết

 

 

 

 

luận từ quan sát.

 

 

 

 

 

 

3.1.3.  Nhận  biết  được

– Nêu được vai trò của tiền.

 

 

 

vai trò của tiền; sự cần

– Biết vì sao phải quý trọng đồng

 

thiết phải bảo quản, tiết

tiền.

 

 

 

 

 

 

 


 

53


Năng lực

Các chỉ báo

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

 

kiệm,  sử  dụng  hợp 

- Nêu được biểu hiện và sự cần thiết

 

 

tiền.

của việc sử dụng tiền hợp lí.

 

 

 

– Biết bảo quản và tiết kiệm tiền;

 

 

 

mua sắm quần áo, đồ dùng, đồ chơi,

 

 

 

quà bánh,... đúng mức, phù hợp với

 

 

 

hoàn cảnh gia đình.

 

 

 

– Thực hiện được việc sử dụng tiền

 

 

 

hợp lí và nhắc nhở bạn bè chi tiêu

 

 

 

tiết kiệm.

 

 

 

 

 

3.2.  Tham  gia  hoạt

3.2.1.  Bước  đầu  nêu

- Nhận diện được một số vấn đề về

 

động kinh tế- xã hội

được cách giải quyết và

đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống nảy

 

 

tham  gia  giải  quyết

sinh trong học tập và sinh hoạt hằng

 

 

được  các  vấn  đề  đơn

ngày;

 

 

giản,  phù  hợp  với  lứa

- Phân tích vấn đề, thu thập thông tin

 

 

tuổi về đạo đức, pháp

 

 

từ nhiều nguồn để nhận diện rõ vấn

 

 

luật, kĩ năng sống trong

 

 

đề, cách thức giải quyết.

 

 

học  tập    sinh  hoạt

 

 

- Nêu được cách giải quyết vấn đề;

 

 

hằng ngày.

 

 

 

 

 

 

- Tham gia giải quyết được các vấn

 

 

 

đề đơn giản, phù hợp;

 

 

 

 

 

 

3.2.2. Có được cách cư

- Nhận diện cách cư xử, thói quen,

 

 

xử, thói quen, nền nếp

nền nếp của bản thân.

 

 

cơ bản, cần thiết trong

- Thực hiện một số việc làm phù hợp

 

 

học tập, sinh hoạt.

 

 

trong học tập, sinh hoạt;

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.2.3.  Tham  gia  các

- Nêu được các hoạt động xã hội phù

 

 

hoạt động phù hợp với

hợp với lứa tuổi và tìm hiểu ý nghĩa

 

 

lứa tuổi do nhà trường,

của các hoạt động đó.

 

 

địa phương tổ chức.

- Thực hiện một số hoạt động xã hội

 

 

 

 

 

 

phù hợp lứa tuổi.

 

 

 

 

 

 

54

 

 


Năng lực

Các chỉ báo

Các biểu hiện cụ thể đặc trưng

 

 

 

thể hiện rõ nhất chỉ báo

 

 

 

 

 

 

3.2.4. Đề xuất được

- Đánh giá việc tham gia các hoạt động

 

 

phương án phân công

kinh tế- xã hội của bản thân, bạn bè và

 

 

công việc phù hợp;

người xung quanh;

 

 

thực hiện được nhiệm

- Đề xuất được phương án phân công

 

 

vụ của bản thân; biết

công việc phù hợp cho nhóm, đội;

 

 

trao đổi, giúp đỡ thành

- Có ý thức tự giác và nêu được cách

 

 

viên khác để cùng nhau

 

 

làm cụ thể để thực hiện được nhiệm

 

 

hoàn thành nhiệm vụ

 

 

vụ của bản thân.

 

 

trong nhóm theo sự

 

 

- Trao đổi, giúp đỡ thành viên khác

 

 

phân công, hướng dẫn.

 

 

để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ

 

 

 

 

 

 

trong  nhóm  theo  sự  phân  công,

 

 

 

hướng dẫn.

 

 

 

 

 

 

 

 

3.3.2. Cách thức đánh giá và phân tích kết quả đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Đạo đức

 

Giáo viên dựa theo các tiêu chí, chỉ báo, biểu hiện hành vi của khung năng lực gắn với nội dung cụ thể của bài Đạo đức (như là khung tham chiếu), kết qủa đánh giá thu thập được qua việc kết hợp nhiều phương pháp đánh giá khác nhau để đưa ra nhận định, đánh giá (nhận xét) điểm mạnh/yếu của mỗi HS theo 3 mức độ (Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT):

 

Mức không hoàn thành: Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức. Như vậy, ở mức độ này, học sinh cơ bản không đáp ứng đủ yêu cầu của chỉ báo, cần có những giải pháp khắc phục (những yêu cầu liên quan đến chỉ báo đang ở giai đoạn lên kế hoạch/ các biểu hiện hành vi cụ thể HS chưa thể hiện được);

 

Mức hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn Đạo đức và có biểu hiện cụ thể về các thành phần của năng lực môn Đạo đức. Như vậy, ở mức độ này, học sinh về cơ bản đáp ứng được đủ yêu cầu của chỉ báo, nhưng chỉ cần có một số cải tiến nhỏ sẽ đáp ứng tốt được yêu cầu (có minh chứng nhưng chưa đầy đủ/ một số biểu hiện hành vi của chỉ báo HS thực hiện chưa rõ ràng);

 

Mức hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn Đạo đức và thường xuyên có các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Đạo đức.

 

55


Như vậy, ở mức độ này học sinh đáp ứng tốt yêu cầu của chỉ báo (có đủ minh chứng phù hợp với tiêu chí/ các biểu hiện hành vi của chỉ báo, HS cơ bản thực hiện được);

 

Các mức độ này có thể được mô tả chi tiết về định tính và định lượng theo Rubric, và dựa theo Rubric, giáo viên đưa ra nhận xét và đánh giá kết quả năng lực học sinh.

 

3.3.3. Minh hoạ xây dựng khung tiêu chí đánh giá và phân tích kết quả đánh giá bài Thực hiện nội quy trường, lớp (lớp 1)

 

Với bài Thực hiện nội quy trường, lớp (lớp 1). Dựa vào yêu cầu cần đạt của chương trình môn Đạo đức có thể xác định bài học góp phần hình thành và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi với các mục tiêu cụ thể như sau:

 

Sau bài học, học sinh:

 

-   Nêu được một số nội quy của trường, lớp.

 

-   Xác định được những biểu hiện của việc thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

-   Giải thích được vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

-   Liên hệ và tự đánh giá việc thực hiện nội quy trường, lớp của bản thân.

 

-   Nhận xét việc thực hiện nội quy trường, lớp của người khác.

 

-   Xử lý các tình huống liên quan đến việc thực hiện nội quy trường, lớp.

 

-   Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp.

 

-   Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

 

Từ mục tiêu đánh giá trên, xây dựng khung tiêu chí đánh giá như sau:

 

Năng lực

 

Các biểu

 

Các mức độ

 

 

 

 

biện cụ thể

 

 

 

 

 

 

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Không hoàn

 

 

đặc trưng thể

 

 

 

 

thành

 

 

 

hiện rõ nhất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

của các chỉ

 

 

 

 

 

 

báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1. Nhận

-

Nêu

được

Nêu đúng được ít

Nêu đúng được từ

Không  nêu  được

 

thức chuẩn

một số nội quy

nhất từ 6 nội quy

3  đến  5  nội  quy

hoặc chỉ nêu được

 

mực hành vi

của

trường,

của  trường,  lớp

của  trường,  lớp

1  đến  2  nội  quy

 

 

lớp.

 

đang học trở lên.

đang học.

của  trường,  lớp

 

 

 

 

 

 

 

đang học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Xác

định

Xác  định  đúng,

Xác   định   đúng

Không  xác  định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

56

 

 

 


 

được

những

đủ  các  biểu  hiện

nhưng

chưa   đủ

đúng

 

được

các

 

 

biểu  hiện  của

của việc thực hiện

các biểu hiện của

biểu hiện của việc

 

 

việc  thực  hiện

nội

quy  trường,

việc thực hiện nội

thực hiện nội quy

 

 

đúng  nội  quy

lớp  được  nêu  ra

quy  trường,  lớp

trường,  lớp  được

 

 

trường, lớp

trong bài tập.

 

được nêu ra trong

nêu

ra

trong  bài

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bài tập.

 

tập.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-   Giải   thích

Nêu

được

đúng

Nêu

được

một

Không

nêu

được

 

 

được

sao

và rõ  ràng    do

phần    do  phải

  do  phải

thực

 

 

phải thực hiện

phải thực hiện nội

thực hiện nội quy

hiệnnội

quy

 

 

đúng  nội  quy

quy trường, lớp.

trường, lớp.

 

trường, lớp.

 

 

 

trường, lớp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.2. Đánh giá

- Liên hệ và tự

- Kể được rõ ràng

- Kể được rõ ràng

- Không kể được

 

hành vi của

đánh

giá

việc

những

việc

bản

những

việc

bản

những

việc

đã

 

bản thân và

thực

hiện

nội

thân đã thực hiện

thân đã thực hiện

thực

 

hiện

liên

 

người khác

quy

trường,

liên quan đến nội

liên quan đến nội

quan đến nội quy

 

 

lớp

của

bản

quy trường, lớp.

quy trường, lớp.

trường, lớp.

 

 

 

thân;

 

 

- Tự đánh giá việc

-  Chưa  tự

đánh

-  Chưa  tự

đánh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thực hiện của bản

giá hoặc đánh giá

giá hoặc đánh giá

 

 

 

 

 

thân

 

liên

quan

còn   chưa

đúng

còn

chưa

đúng

 

 

 

 

 

đến

 

nội

quy

việc thực hiện của

việc thực hiện của

 

 

 

 

 

trường, lớp (hoàn

bản

thân

liên

bản

thân

liên

 

 

 

 

 

thành

tốt/

hoàn

quan đến  nội quy

quan đến  nội quy

 

 

 

 

 

thành/

chưa

hoàn

trường, lớp (hoàn

trường, lớp (hoàn

 

 

 

 

 

thành).

 

 

thành

tốt/

hoàn

thành

tốt/

hoàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thành/ chưa hoàn

thành/ chưa hoàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thành).

 

thành).

 

 

 

-          Nhận   xét,  - Nhận xét, đánh  - Nhận xét, đánh  -  Không  đưa  ra

 

đánh

giá

việc

giá và

giải

thích,

giá

được

tính

được

ý  kiến 

thực

hiện

nội

phân

tích

được

đúng/sai;

tốt/

nhân

về

tính

quy

trường,

tính đúng/sai; tốt/

xấu…

của

việc

đúng/sai;

tốt/

lớp  của  người

xấu…

của

việc

thực hiện nội quy

xấu…

của

việc

khác.

 

 

thực hiện nội quy

trường lớp đối với

thực hiện nội quy

 

 

 

trường lớp đối với

các

nhân

vật

trường lớp đối với

 

 

 

các

nhân

vật

trong

tình

huống

các

nhân

vật

 

 

 

trong

tình

huống

hoặc bạn bè xung

trong

tình

huống

 

 

 

hoặc bạn bè xung

quanh

 

nhưng

hoặc bạn bè xung

 

 

 

quanh.

 

 

chưa

giải

thích

quanh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

57

 

 

 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được

hoặc

giải

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thích

còn

thiếu,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chưa đầy đủ, rõ ý.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3. Điều

-

Xử

các

Nêu được ít nhất

Nêu được phương

Không

nêu  được

chỉnh hành

tình huống liên

một

phương

án

án xử lý đúng cho

phương  án  xử 

vi

quan

đến  việc

xử    đúng  cho

tình huống có liên

cho tình huống có

 

thực  hiện  nội

tình huống có liên

quan

 

đến

việc

liên quan đến việc

 

quy

trường,

quan

đến   việc

thực hiện nội quy

thực hiện nội quy

 

lớp.

 

 

thực hiện nội quy

trường, lớp nhưng

trường,  lớp  hoặc

 

 

 

 

 

trường,   lớp

không  giải  thích

nêu  được  nhưng

 

 

 

 

 

giải thích rõ lý do

được lý do đưa ra

không đúng.

 

 

 

 

 

đưa ra phương án

phương

án

đó

 

 

 

 

 

 

 

đó.

 

 

 

hoặc   giải   thích

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

không

 

ràng,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chưa đầy đủ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Thực

hiện

Tự giác thực hiện

Thực  hiện  được

Còn   nhiều   nội

 

đúng

nội

quy

đúng

đầy

đủ

đúng

 

nội

quy

quy   trường   lớp

 

của

trường,

nội

quy

trường,

trường lớp nhưng

chưa   thực   hiện

 

lớp.

 

 

lớp.

 

 

 

còn chưa tự giác,

đúng,

thường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thi thoảng các bạn

xuyên bị thầy cô

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  thầy    còn

  các  bạn  nhắc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

phải   nhắc

nhở

nhở vì chưa thực

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thực hiện.

 

 

hiện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Nhắc

nhở

Nhắc nhở, khuyên

Nhắc   các   bạn

Không

quan  tâm

 

bạn

   thực

nhủ các bạn xung

xung quanh cùng

tới việc thực hiện

 

hiện  đúng  nội

quanh  cùng  thực

thực   hiện

 

đúng

nội quy trường, lớp

 

quy

trường,

hiện  tốt  nội  quy

nội

quy

trường,

của các bạn xung

 

lớp.

 

 

trường, lớp. Thực

lớp

nhưng

chưa

quanh; chưa đưa ra

 

 

 

 

 

hiện các việc làm

biết

động

viên,

được  lời  nói  thể

 

 

 

 

 

để

động

viên,

giải thích, giúp đỡ

hiện

nhắc   nhở,

 

 

 

 

 

giúp  đỡ  các  bạn

các bạn cùng thực

động viên các bạn

 

 

 

 

 

cùng   thực   hiện

hiện.

 

 

 

 

cùng thực hiện.

 

 

 

 

 

đúng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*   Bên cạnh việc đánh giá các nhóm năng lực đặc thù của môn Đạo đức, GV có thể xây dựng thêm các tiêu chí để đánh giá việc làm, hành động nhóm và cách xử lý tình huống của học sinh. Phiếu hướng dẫn đánh giá làm việc nhóm có thể xây dựng

 

58


theo các tiêu chí và phân tích kết quả đánh giá năng lực hợp tác và làm việc nhóm như sau:

Các hoạt

 

 

 

 

 

Các mức độ

 

 

 

 

 

 

 

động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoàn thành xuất

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Không hoàn

 

 

 

 

 

 

 

sắc

 

 

 

 

 

 

 

 

thành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong

khi

Cả  nhóm  tích  cực

Cả nhóm tích cực

Chỉ có một vài HS

Cả  nhóm  không

 

thảo luận

 

chụm đầu thảo luận

chụm

đầu

thảo

tham gia thảo luận.

thảo luận chung,

 

 

 

và chia sẻ ý kiến.

luận và chia sẻ ý

 

 

 

các

nhân

 

 

 

 

 

 

kiến.

 

 

 

 

 

không  chia  sẻ  ý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kiến với nhau.

 

 

 

 

 

 

 

Đóng vai xử

- Cả nhóm cùng lên

-  Phần  lớn  HS

- Một vài HS lên

- Chỉ có một HS

 

lý tình huống

đóng vai;

 

trong

nhóm

cùng

đóng vai;

 

lên đóng vai hoặc

 

trước lớp

 

-  Thể

hiện

được

lên đóng vai;

 

- Cách xử lý tình

không

đưa

ra

 

 

 

 

 

 

cách

xử

tình

 

 

 

cách xử lý đúng, lời

-  Thể  hiện

được

huống đúng nhưng

 

 

 

huống không phù

 

 

 

nói  thể  hiện

đóng

cách

xử 

đúng,

diễn đạt lời nói còn

 

 

 

hợp.

 

 

 

 

 

 

vai rõ ràng.

 

lời  nói  thể  hiện

chưa rõ ràng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đóng vai rõ ràng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thảo luận cả

- Nêu được ít nhất 1

- Chưa nêu được ý

- Nêu được ít nhất

- Không tham gia

 

lớp sau đóng

ý kiến nhận xét về

kiến nhận xét nào

1 ý kiến nhận xét

thảo luận cả lớp

 

vai

 

cách đóng vai xử lý

về  cách  đóng  vai

về  cách  đóng  vai

không

nêu

 

 

 

tình   huống   của

xử    tình  huống

xử    tình  huống

được  1  ý  kiến

 

 

 

nhóm khác và giải

của nhóm khác và

của   nhóm   khác

nhận xét nào về

 

 

 

thích

  ràng  về

giải  thích    ràng

nhưng

chưa

giải

cách đóng vai xử

 

 

 

việc đồng tình hay

về việc đồng tình

thích

  ràng

về

lý tình huống của

 

 

 

không

đồng

tình

hay

không

đồng

việc đồng tình hay

nhóm khác.

 

 

 

 

với cách xử lý của

tình với cách xử lý

không

đồng

tình

 

 

 

 

 

 

 

nhóm bạn.

 

của nhóm bạn.

với cách xử lý của

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhóm bạn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Có thể phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh trong bài Thực hiện nội quy trường, lớp được thể hiện qua bảng sau:

Mức độ

Mô tả

Phân tích kết quả đánh giá

đánh giá

 

 

 

 

 

Hoàn thành tốt

2/3 số chỉ báo (6 chỉ báo) trở lên ở

Học hình đã hiểu rõ chuẩn mực hành vi,

 

 

 

 

59

 


 

 

mức hoàn thành tốt, không có chỉ

thực hiện vận dụng chuẩn mực hành vi

 

báo nào ở mức không hoàn thành.

vào trong cuộc sống hằng ngày.

 

 

 

Hoàn thành

Có ít hơn 6 chỉ báo ở mức độ hoàn

Ở mức độ này học sinh về cơ bản đã hình

 

thành tốt, không có chỉ báo nào ở

thành năng lực nhận thức về chuẩn mực

 

mức độ không hoàn thành; hoặc có

hành vi, năng lực đánh giá hành vi và

 

1 chỉ báo ở mức độ không hoàn

năng  lực  điều  chỉnh  hành  vi  đã  hình

 

thành, các chỉ báo còn lại ở mức độ

thành, tuy còn một số nhầm lẫn hoặc chưa

 

hoàn thành và hoàn thành tốt.

rõ ràng.

 

 

 

Không   hoàn

Có từ 2 chỉ bảotrở lên ở mức không

Ở mức độ này, học sinh bước đầu mới

thành

hoàn thành.

tiếp cận năng lực nhận thức về chuẩn mực

 

 

hành vi nhưng chưa đầy đủ và chưa có

 

 

năng lực tự đánh giá hành vi của bản thân

 

 

và người khác, chưa có năng lực điều

 

 

chỉnh hành vi.

 

 

 

Nhiệm vụ của học viên

 

 

1.   Trình bày khung tiêu chí đánh giá các năng lực của môn Đạo đức.

 

2.   Nghiên cứu chương trình môn Đạo đức lớp 2 hoặc lớp 3 để:

 

-   Chọn một mạch nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho mạch nội dung đạo đức đó.

 

-   Phân tích kết quả đánh giá mạch nội dung đó theo đường phát triển năng lực.

 

3.4. Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Đạo đức

 

Mục tiêu hoạt động

 

Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:

 

1.   Trình bày cách sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.

 

2.   Vận dụng phân tích một ví dụ minh hoạ việc sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Đạo đức.

 

Thông tin cơ bản

 

Trong dạy học phát triển năng lực, kiểm tra, đánh giá không chỉ để đánh giá và xếp loại kết quả học tập học sinh, mà quan trọng hơn là phải phân tích kết quả đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và tìm kiếm những nguyên nhân để có thể sử dụng biện pháp tác động nhằm phát triển năng lực học sinh.

 

60


Về phía giáo viên, kiểm tra, đánh giá có vai trò quan trọng trong việc giúp GV xác định năng lực của học sinh trong đường phát triển năng lực, nhìn nhận lại phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của bản thân và xác định mối tương quan giữa cách thức tổ chức dạy học với nguyên nhân tác động đến kết quả học tập của học sinh.

 

Để sử dụng các kết quả kiểm tra, đánh giá nhằm ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, cải tiến chất lượng học tập và đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể tiến hành như sau:

 

-   Sử dụng kết quả để đánh giá học sinh đang ở mức độ nào trong đường phát triển năng lực, dự đoán các khả năng dẫn đến sai lầm của học sinh thông qua việc phân tích các câu hỏi có nhiều câu trả lời sai.

 

-    Tìm hiểu, xác định nguyên nhân dẫn đến các câu trả lời sai. Phân tích các nguyên nhân để làm rõ câu trả lời: do học sinh hay do giáo viên?

 

-   Đề xuất các biện pháp để có thể khắc phục nguyên nhân.

 

-   Động viên, khen ngợi và hỗ trợ học sinh đặt ra các kế hoạch học tập phù hợp

 

để hướng đến mục tiêu đạt được mức độ cao hơn.

 

Ví dụ: Trong bài Thực hiện nội quy trường, lớp (lớp 1).

 

Sau khi phân tích kết quả đánh giá (trong ví dụ của 4.3.3), GV có thể tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến kết qủa đó để có biện pháp tác động điều chỉnh.

 

Bảng sau phân tích như là một minh hoạ để giáo viên tham khảo về cách sử dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học:

Mức độ HS

Phân tích

Sử dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự

 

đạt được

kết quả đánh giá

tiến bộ của học sinh

 

 

 

 

 

và đổi mới phương pháp dạy học

 

Hoàn thành

Học  hình  đã  hiểu    chuẩn

- GV ghi nhận kết quả học tập của HS và

 

tốt

mực hành vi, thực hiện vận

khen ngợi, động viên, khuyến khích HS tiếp

 

 

dụng chuẩn mực hành vi vào

tục duy trì và thực hiện hành vi trong học

 

 

trong cuộc sống hằng ngày.

tập hằng ngày.

 

 

 

 

 

Hoàn thành

Ở mức độ này học sinh về cơ

- Ghi nhận và khen ngợi HS.

 

 

bản đã hình thành năng lực

- HS về cơ bản đã có kiến thức và KN của

 

 

nhận thức về chuẩn mực hành

 

 

bài đạo đức, tuy nhiên có thể còn chút nhầm

 

 

vi, năng lực đánh giá hành vi

 

 

lẫn, do đó dự đoán nguyên nhân:

 

 

và năng lực điều chỉnh hành vi

 

 

+ Do thiếu cẩn thận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

61

 


Mức độ HS

Phân tích

Sử dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự

 

đạt được

kết quả đánh giá

tiến bộ của học sinh

 

 

 

 

 

và đổi mới phương pháp dạy học

 

 

đã hình thành, tuy còn một số

+ Chưa chú ý quan sát hành vi của mọi

 

 

nhầm lẫn.

 

 

người xung quanh.

 

 

 

 

 

 

+ Kĩ năng hợp tác với bạn học để hoàn

 

 

 

thành nhiệm vụ học tập còn vướng mắc.

 

 

 

+ Có những khó khăn trong việc thực hành,

 

 

 

vận dụng bài học đạo đức gắn với việc học

 

 

 

tập, sinh hoạt hằng ngày.

 

 

 

- Dự thảo biện pháp:

 

 

 

+ Chỉ rõ lỗi sai và nhắc nhở, lưu ý HS.

 

 

 

+ Hướng dẫn HS cách quan sát.

 

 

 

+ Tăng cường các phương pháp dạy học có

 

 

 

sự tương tác cao để tạo cơ hội cho HS được

 

 

 

tham gia trong nhóm; trao cho HS những

 

 

 

vai trò nhất định khi thảo luận xử lý tình

 

 

 

huống, đóng vai như: nhân vật đóng vai,

 

 

 

nhóm trưởng, thư kí của nhóm…

 

 

 

 

 

Không  hoàn

  mức  độ  này,  học  sinh

- Bài đạo đức này gần gũi, gắn bó với cuộc

 

thành

bước đầu mới tiếp cận năng

sống  học  tập,  sinh  hoạt  của  học  sinh 

 

 

lực nhận thức về chuẩn mực

trường, do đó, việc học sinh chưa có đầy đủ

 

 

hành vi nhưng chưa đầy đủ

các biểu hiện nhận thức về CMHV này cho

 

 

và chưa có năng lực tự đánh

thấy nguyên nhân có thể:

 

 

giá hành vi của bản thân và

+ Liên quan nhiều đến tâm sinh lí học sinh;

 

 

người  khác,  chưa    năng

 

 

+ Hứng thú đối với bài học và môn học.

 

 

lực điều chỉnh hành vi.

 

 

 

 

 

 

- Dự thảo biện pháp:

 

 

 

+ Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí học sinh,

 

 

 

nếu tâm sinh lí của học sinh bình thường,

 

 

 

thì có thể xác định, tìm hiểu hứng thú của

 

 

 

học sinh với bài học, môn học. Nếu hứng

 

 

 

thú và sự chú ý của HS bị ảnh hưởng bởi

 

 

 

 

 

 

 

62

 


 

Mức độ HS

Phân tích

Sử dụng kết quả đánh giá để ghi nhận sự

 

đạt được

kết quả đánh giá

tiến bộ của học sinh

 

 

 

 

 

và đổi mới phương pháp dạy học

 

 

 

môi trường học tập (bạn học, cơ sở vật chất)

 

 

 

thì có thể phối hợp với các HS khác để tác

 

 

 

động, điều chỉnh;

 

 

 

+ Nếu nguyên nhân do phía GV (phương

 

 

 

pháp dạy học chưa phù hợp) có thể điều

 

 

 

chỉnh phương pháp dạy học để HS hứng thú

 

 

 

hơn và thu hút sự tham gia của HS.

 

 

 

+ Tìm hiểu những khó khăn của HS trong

 

 

 

việc thực hiện nội quy ở trường, lớp; khen

 

 

 

ngợi  thường  xuyên  khi  HS  thực  hiện  tốt

 

 

 

một nội quy bất kì.

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ của học viên

 

 

1. Trả lời câu hỏi:

 

 

 

-   Việc sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá theo đường phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo đức có vai trò như thế nào?

 

-   Giáo viên sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá theo đường phát triển năng lực như thế nào để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học?

 

2.   Lấy ví dụ minh hoạ và phân tích việc sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học trong môn Đạo đức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

63


PHẦN 2. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

 

 

I. Tài liệu minh họa 1

 

KẾ HOẠCH BÀI HỌC: TRẢ LẠI CỦA RƠI

 

(2 tiết)

 

1.    MỤC TIÊU:

 

 

 

1.   Học sinh phân tích hành vi và từ đó, khái quát hóa được kết quả thành bài học yêu cầu và sự cần thiết trả lại của rơi.

 

2.   Học sinh đánh giá được hành động, việc làm của bản thân và của người khác liên quan việc trả lại của rơi.

 

3.  Học sinh giải quyết được các tình huống liên quan việc trả lại của rơi.

 

4.  Học sinh trả lại của rơi khi nhặt được ở nhà, trường học, nơi công cộng.

 

5.   Học sinh yêu mến người biết việc trả lại của rơi; không đồng tình với hành

 

động tham của rơi.

 

6.  HS được phát triển một số biểu hiện phẩm chất và năng lực như: tự chủ và tự học (tự thực hiện các hoạt động học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng, hành vi liên quan bài học), giao tiếp và hợp tác (chia sẻ, thảo luận, tranh luận với bạn về các vấn đề học tập qua bài đạo đức), giải quyết vấn đề và sáng tạo (biết giải quyết các tình huống đạo đức một cách phù hợp liên quan việc trả lại của rơi), điều chỉnh hành vi (tự giác thực hiện những hành vi trả lại của rơi), phát triển bản thân (tự đánh giá được những hành động, việc làm của mình liên quan việc trả lại của rơi)...

 

 

 

2.     TIẾN TRÌNH (những nội dung được gạch chân thể hiện đánh giá của giáo viên hoặc của học sinh)

 

 

Thời

Các

hoạt

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

Hoạt động của giáo viên

đồ

dùng

 

lượng

động học

sinh

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(1)

 

(2)

(3)

(4)

 

(5)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5 phút

Hoạt

động

Hát bài “Bà còng đi chợ”

 

 

 

 

 

1   :

Khởi

1. Giáo viên đề nghị học sinh hát

1. Học sinh hát.

 

 

 

 

động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

64


Thời

Các

hoạt

 

 

 

 

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

đồ    dùng

 

lượng

động học

 

 

 

sinh

 

 

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bài “Bà còng đi chợ” (tác giả Phạm

 

 

 

 

 

 

 

Tuyên).

 

2.  Học  sinh  trả  lời  các  câu

 

 

 

 

 

 

2. Giáo viên lần lượt nêu các câu

 

 

 

 

 

 

 

 

hỏi.

 

 

 

 

 

hỏi:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nội dung bài hát có những ai?

 

 

 

 

 

 

 

 

- Bà còng và tôm tép đi đâu?

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tôm tép đã làm gì khi nhặt được

 

 

 

 

 

 

 

tiền của bà còng?

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên kết luận: Việc làm của

 

 

 

 

 

 

 

tôm, tép là đúng hay sai, bài học đạo

 

 

 

 

 

 

 

đức hôm nay sẽ giúp các em biết điều

 

 

 

 

 

 

 

đó.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10 phút

Hoạt

động

 

Kể chuyện theo tranh

 

 

2 bức tranh

 

 

2:

Hình

 

1. Giáo viên đề nghị học sinh quan

 

1. Học sinh quan sát tranh.

vẽ.

 

 

thành

kiến

 

 

 

 

 

 

sát các tranh sau:

 

 

 

 

 

thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tranh 1: Một học sinh nam cúi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhặt  chiếc  bút    sân  trường,  nói

 

 

 

 

 

 

 

 

“Chiếc bút đẹp quá!”; phía trước, hai

 

 

 

 

 

 

 

 

bạn nữ cầm truyện tranh đang đi vào

 

 

 

 

 

 

 

 

lớp.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tranh 2: Một học sinh nam trao

 

 

 

 

 

 

 

 

chiếc bút cho 2 bạn nữ “Có phải các

 

 

 

 

 

 

 

 

bạn đánh rơi bút không?”; một trong

 

 

 

 

 

 

 

 

hai bạn nữ nói “Bút của tớ! Cảm ơn

 

 

 

 

 

 

 

 

cậu nhé”.

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên giúp các em phân tích

 

Học sinh trả lời các câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

nội dung từng tranh:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trong tranh có  những nhân vật

 

 

 

 

 

 

 

 

nào/ ai?

 

 

 

 

 

 

 

 

- Từng người đang làm gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Giáo viên nêu nhiệm vụ cho các

 

 

 

 

 

 

 

 

cặp học sinh - kể lại nội dung các

 

 

 

 

 

 

 

 

tranh thành một câu chuyện.

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên quan sát hoạt động của

 

3. Học sinh thảo luận và kể lại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

các nhóm, giúp đỡ những nhóm gặp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

65


Thời

Các

hoạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

 

 

đồ    dùng

 

lượng

động học

 

 

 

 

 

sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

khó khăn (nếu có) và nắm bắt kết quả

 

nội dung theo cặp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

của các nhóm, nhất là những nhóm có

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kết quả không phù hợp.

 

 

4. Đại diện một nhóm (nhóm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Giáo viên tổ chức cho các nhóm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  cách  hiểu

thiếu

chính  xác,

 

 

 

 

 

 

kể lại nội dung các tranh thành một

 

 

 

 

 

 

 

 

chưa

đầy

đủ

trình

bày  trước,

 

 

 

 

 

 

câu chuyện: Giáo viên lắng nghe nội

 

 

 

 

 

 

 

 

nếu

có) kể lại trước

lớp. Học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dung kể của học sinh; sau mỗi lần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh

lắng

nghe,  đối

 

chiếu  với

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

học  sinh  kể,  giáo  viên  hỏi  lớp:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kết quả nhóm mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

“Nhóm nào có cách hiểu khác?”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các nhóm khác tiếp tục kể lại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên đối chiếu kết quả của các

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nội dung các tranh (nếu có cách

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhóm, khẳng định kết quả đúng.

 

 

 

 

 

 

 

 

hiểu khác).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Thảo luận lớp:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Qua câu chuyện trên, các em học

 

5.

Học

sinh

trả  lời  các  câu

 

 

 

 

 

 

tập được điều gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tại sao khi nhặt được của rơi, cần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trả lại cho người đánh rơi?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6.  Giáo  viên  kết  luận:  Khi  nhặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được của rơi, bạn nhỏ đã trả lại cho

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

người đánh rơi. Cần trả lại của rơi vì

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đó không phải là của mình, việc làm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đó mang lại niềm vui cho người đánh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

rơi, bản thân mình sẽ được mọi người

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

yêu mến. Đây cũng là bài học đạo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đức hôm nay.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên ghi tên bài lên bảng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Hoạt

động

 

 

Xử lý tình huống

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tranh vẽ.

 

phút

3   :   Thực

 

 

1. Giáo viên đề nghị học sinh quan

 

1.

Học

sinh

quan

sát  tranh

 

 

 

hành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sát tranh (hoặc videoclip) sau:

 

(hoặc videoclip).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Một học sinh đứng giữa sân trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giơ tờ tiền nói “Tiền ai rơi này?”; hai

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

học sinh khác đứng gần đó: một học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh ghé tai nói với bạn Tiến “Cậu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhận  đi    mua  đồ  chơi!”;  xung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

quanh, những học sinh khác đang vui

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chơi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên giúp các em phân tích nội

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Học sinh trả lời các câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

66


Thời

Các   hoạt

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

Hoạt động của giáo viên

đồ    dùng

 

lượng

động học

sinh

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dung tranh:

 

 

 

 

 

- Trong tranh có  những nhân vật

 

 

 

 

 

nào/ ai?

 

 

 

 

 

- Từng người đang làm gì?

 

 

 

 

 

Ngoài ra, giáo viên cần giúp  học

 

 

 

 

 

sinh  biết  được  nội  dung  lời  trong

 

 

 

 

 

tranh.

 

 

 

2.   Giáo viên nêu nhiệm vụ cho học sinh: “Nếu là bạn Tiến trong tranh, các em sẽ làm gì? Vì sao? Các em sẽ thực hiện nhiệm vụ này theo cặp đôi

 

cùng bàn”.

3. Học sinh thảo luận cặp đôi.

 

 

 

 

3.  Giáo viên quan sát hoạt động của các nhóm, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn (nếu có) và nắm bắt kết quả của các nhóm, nhất là những nhóm có kết quả không phù hợp.

 

4.    Giáo viên yêu cầu các nêu kết

 

quả xử lý tình huống trước lớp; sau

 

4. Đại diện một nhóm (nhóm

 

đó, giáo viên hỏi lớp: “Nhóm nào có

 

 

 

có cách giải quyết sai, chưa đầy

 

ý kiến khác/ cách giải quyết khác?”.

 

 

 

đủ trình bày trước, nếu có) trình

 

 

Các nhóm khác tiếp tục nêu kết quả

 

 

 

 

bày  trước

lớp.  Học

sinh

lắng

 

nhóm mình (nếu có cách giải quyết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nghe,  đối

chiếu  với

kết

quả

 

khác).

 

 

 

nhóm mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên lắng nghe kết quả thảo

 

 

 

 

 

 

 

 

luận nhóm của học sinh; sau mỗi lần,

 

 

 

 

 

 

 

 

giáo viên hỏi lớp: “Nhóm nào có cách

 

 

 

 

 

 

 

 

giải quyết khác

?”.

 

Các nhóm khác tiếp tục nêu

 

 

 

 

Tiếp  theo,  giáo  viên  đề  nghị  học

 

kết quả của nhóm mình (nếu có

 

 

 

cách giải quyết khác).

 

 

 

 

sinh  giải  thích  cách  giải  quyết  của

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

mình: những nhóm có cách giải quyết

 

 

 

 

 

 

 

 

sai (nếu có) giải thích trước, nhóm có

 

Học sinh

giải  thích các

giải

 

cách giải quyết đúng giải thích sau.

 

 

 

quyết  tình  huống  của  nhóm

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên đối chiếu kết quả của các

 

mình

 

 

 

 

 

 

nhóm, khẳng định kết quả đúng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5.     Giáo  viên  tổng  kết:  Bạn  Tiến

 

 

67


Thời

Các

hoạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

 

đồ    dùng

 

lượng

động học

 

 

 

 

 

 

 

sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

không được tự nhận, lấy tiền đó, vì

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đây    tiền  của  người  khác,  không

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

phải của Tiến. Tự nhận hay xui bạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lấy tiền, đồ dùng của người khác là

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sai, không thật thà. Để có đồ chơi,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bạn  phải  xin  bố  mẹ  mua  cho  hay

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

mượn  của  bạn  khác...  Các  bạn  cần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tìm cách trả lại tiền cho người đánh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

rơi như nhờ các thầy cô, các anh chị

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Liên đội...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Hoạt động

 

Liên hệ thực tế

 

 

 

 

 

 

 

phút

4: Ứng

 

1. Giáo viên yêu cầu học sinh chia

 

 

 

 

 

 

 

 

dụng 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sẻ trước lớp về một lần mình đã nhặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được của rơi với những câu hỏi sau

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lần lượt được nêu ra:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Em đã từng nhặt được đồ dùng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hay tiền chưa? Đó là cái gì? Ở đâu?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Thứ em nhặt được có thể có ích gì

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cho em không? Vì sao?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Em đã làm gì với thứ em nhặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nếu lại nhặt được đồ dùng hay

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tiền của người khác, em sẽ làm gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.  Giáo  viên  lắng  nghe  nội  dung

 

2.

Một số học sinh tự đánh giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hành vi của mình qua việc chia

 

 

 

 

 

 

 

chia sẻ của học sinh. Sau mỗi lần,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sẻ trước lớp

(theo các câu hỏi

 

 

 

 

 

 

giáo viên khuyến khích học sinh đặt

 

 

 

 

 

 

 

câu hỏi cho bạn, ví dụ: “Khi bạn nhặt

 

giáo viên nêu ra).

 

 

 

 

 

 

được  của  rơi,    ai  biết  không?”,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

“Khi nhận được của rơi từ bạn, người

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đánh rơi có nói gì với bạn không?”...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên tổng kết: Khen ngợi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

những hành vi trả lại của rơi mà học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh chia sẻ và bày tỏ sự tin tưởng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

rằng các em tiếp tục trả lại của rơi khi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhặt được.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Hoạt

động

 

Giao nhiệm vụ rèn luyện

 

 

 

 

 

Phiếu rèn

 

phút

5:

Ứng

 

1. Giáo viên nêu các câu hỏi:

 

1.  Học  sinh  trả  lời  các  câu

luyện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

68


Thời

Các

hoạt

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

Hoạt động của giáo viên

đồ

dùng

 

lượng

động học

sinh

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dụng 2

- Các em học được điều gì mới qua

hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bài đạo đức hôm nay?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Các em sẽ làm gì nếu nhặt được

 

 

 

 

 

 

 

 

 

của rơi?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. GV yêu cầu HS hằng ngày thực

2. HS nhận phiếu rèn luyện,

 

 

 

 

 

 

hiện hành vi trả lại của rơi nếu nhặt

 

 

 

 

 

 

có thể nêu câu hỏi cho GV về

 

 

 

 

 

 

được;  giới  thiệu  phiếu  rèn  luyện,

 

 

 

 

 

 

những  vấn  đề

mình  chưa

 

 

 

 

 

 

hướng dẫn các em cách ghi chép và

 

 

 

 

 

 

(nếu có).

 

 

 

 

 

 

 

 

yêu cầu nộp lại phiếu vào tiết học đạo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đức tuần sau; GV phát phiếu cho HS

 

 

 

 

 

 

 

 

 

và hỏi “Các em đã hiểu nhiệm vụ của

 

 

 

 

 

 

 

 

 

mình chưa?”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7 phút

Hoạt

động

Tự đánh giá việc thực hiện bài

 

 

 

Phiếu

rèn

 

 

6:

Ứng

học

1.  Học  sinh

đặt  phiếu

rèn

luyện

ghi

 

 

dụng 3

 

những

 

 

1. Giáo viên nhắc lại nhiệm vụ rèn

luyện lên bàn.

 

 

 

 

 

 

 

 

hành

vi

 

 

 

 

luyện trả lại của rơi và đề nghị học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

học sinh đã

 

 

 

 

sinh đặt phiếu rèn luyện lên bàn cho

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thực hiện.

 

 

 

 

cô giáo xem.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.     Giáo viên đi vòng quanh lớp quan sát, xem xét việc thực hiện bài tập của học sinh để ghi nhận những

em thực hiện tốt và những em chưa

 

 

 

 

 

thực hiện.

 

 

3.

Học sinh chia sẻ trước lớp

 

 

 

 

 

 

việc mình thực hiện hành vi trả

 

3.  Giáo  viên  đề  nghị

một  số  em

 

lại của rơi.

 

 

trình bày kết quả rèn luyện trước lớp:

 

 

 

 

 

 

 

-    Em đã nhặt được của rơi gì? Ở đâu?

 

-    Em đã làm gì với của rơi nhặt được?

 

-   Tại sao em lại trả lại của rơi nhặt

 

được?

 

-  Người đánh rơi nói gì khi nhận lại của rơi?

 

Sau  mỗi  trình  bày  của  học  sinh,

 

giáo viên khuyến khích lớp nêu câu

 

hỏi cho bạn về những điều quan tâm.

 

69


Thời

Các   hoạt

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

đồ

dùng

 

lượng

động học

 

 

 

 

sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.  Giáo  viên  kết  luận:    thấy,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trong tuần vừa rồi, một số bạn trong

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lớp  ta  đã  biết  trả  lại  của  rơi  nhặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được. Đó là những hành vi tốt mang

 

 

 

 

 

 

 

 

lại  niềm  vui  không  chỉ  cho  người

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đánh rơi mà còn cho người biết trả lại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

của rơi. Cô đề nghị các em tiếp tục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thực hiện những hành động, việc làm

 

 

 

 

 

 

 

đẹp đó.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Hoạt động

 

Nhận xét hành vi

 

Các

tranh

 

phút

7: Thực

 

1. Giáo viên giới thiệu các tranh:

1. Học sinh quan sát cấc tranh.

vẽ.

 

 

 

hành 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tranh 1: Tại gia đình, phòng khách:

 

 

 

 

 

 

 

Một em nhỏ (nữ) hai tay cầm tờ tiền

 

 

 

 

 

 

 

đưa cho ông “Cháu nhặt được tiền ở

 

 

 

 

 

 

 

cầu thang nhà mình, ông ạ”; ông đang

 

 

 

 

 

 

 

ngồi uống nước.

 

 

 

 

 

 

 

Tranh 2: Tại sân trường: Hai học

 

 

 

 

 

 

 

sinh  nam  cầm  chiếc  khăn  ấm  nhặt

 

 

 

 

 

 

 

được, một bạn nói “Tớ chưa có khăn,

 

 

 

 

 

 

 

tớ giữ lấy để dùng”, bạn trả lời “Cảm

 

 

 

 

 

 

 

ơn bạn”; xung quanh xa xa các bạn

 

 

 

 

 

 

 

đang chơi.

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên yêu cầu đề nghị học sinh

 

 

 

 

 

 

 

nêu nội dung từng tranh:

 

 

 

 

 

 

 

- Trong tranh có những ai?

Học sinh trả lời các câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Bạn nhỏ đang làm gì, nói gì?

 

 

 

 

 

 

 

Ngoài ra, giáo viên cần giúp  học

 

 

 

 

 

 

 

sinh hiểu lời của nhân vật trong từng

 

 

 

 

 

 

 

tranh.

 

 

 

 

 

 

 

Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh

 

 

 

 

 

 

 

nối khuôn mặt cười với tranh vẽ hành

 

 

 

 

 

 

 

vi đúng, khuôn mặt mếu với tranh vẽ

 

 

 

 

 

 

 

hành vi sai.

 

 

 

 

 

 

 

2. Giáo viên quan sát, bao quát lớp,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giúp đỡ những em gặp khó khăn và

2. Học sinh làm việc cá nhân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nắm bắt được kết quả của các em,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

70


Thời

Các

hoạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

 

đồ    dùng

 

lượng

động học

 

 

 

 

 

 

sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhất là những em có kết quả sai.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.  Theo  từng  tranh,  giáo  viên  đề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nghị một học sinh nêu kết quả (nên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cho em có kết quả sai trình bày trước,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nếu có); sau đó, giáo viên hỏi cả lớp:

 

 

3. Học sinh nêu kết quả của

 

 

 

 

 

 

“Ai có sự lựa chọn khác với bạn?”.

 

mình trước lớp; lớp lắng nghe,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

quan sát bài làm của bạn, tự đối

 

 

 

 

 

 

Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học

 

chiếu với bài làm của mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Những học sinh tiếp tục nêu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh  giải  thích  việc  nối  của  mình

 

 

 

 

 

 

 

 

kết quả việc nối của mình (nếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(những học sinh có kết quả sai trình

 

 

 

 

 

 

 

 

có kết quả khác).

 

 

 

 

 

 

bày trước, nếu có) với những câu hỏi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

gợi ý thích hợp. Ví dụ, các câu hỏi

 

 

Học  sinh  giải  thích  bài  làm

 

 

 

 

 

 

đối với tranh 1:

 

của mình.

 

 

 

 

 

 

- Tại sao em cho rằng hành vi đó

 

 

Học sinh lắng nghe cách giải

 

 

 

 

 

 

của bạn là đúng/ sai?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thích  của  bạn;  đối  chiếu  với

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Em thử đoán xem, ông sẽ nói gì

 

cách hiểu của mình và phản hồi

 

 

 

 

 

 

 

(nếu khác).

 

 

 

 

 

 

 

với bạn nhỏ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đối với tranh 2, giáo viên yêu cầu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

học sinh sửa lại hành vi của các bạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trong tranh với câu hỏi “Nếu là các

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bạn nhỏ trong trường hợp đó, em sẽ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cư xử như thế nào?”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên lắng nghe câu trả lời của

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

học sinh, so sánh các kết quả khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhau.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.  Giáo  viên  tổng  kết:  Bạn  nhặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được tiền ở nhà, đưa cho người lớn là

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đúng, các bạn nhặt được chiếc khăn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

định giữ lấy để dùng là sai. Dù nhặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được của rơi ở nhà, ở trường hay nơi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

công cộng, chúng ta cần tìm cách trả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lại cho người đánh rơi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Hoạt

động

 

Trò chơi sắm vai

 

 

 

 

 

 

 

Tranh vẽ

 

phút

8:

Thực

 

1. Giáo viên đề nghị học sinh quan

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hành 3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sát tranh sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đầu  ngõ  phố:  Hai  học  sinh  (một

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

71

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

Thời

Các   hoạt

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

đồ    dùng

 

lượng

động học

 

 

 

 

sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nam, một nữ) đứng cạnh thùng rác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đầu ngõ, một em chỉ tay vào chiếc ví

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nằm cạnh thùng rác “Ơ, cái ví!”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên giúp các em phân tích nội

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dung tranh qua các câu hỏi:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trong tranh có  những nhân vật

 

1.  Học  sinh  trả  lời  các

câu

 

 

 

 

 

nào/ ai?

 

hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Từng người đang làm gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngoài ra, giáo viên cần giúp  học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh  biết  được  nội  dung  lời  trong

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tranh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Giáo viên nêu nhiệm vụ cho học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh: “Nếu là các bạn Lan và Tuấn,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

các em sẽ làm gì? Vì sao? Các em sẽ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thực hiện nhiệm vụ này theo cặp đôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cùng bàn, rồi sau đó xử lý tình huống

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

qua sắm vai”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên quan sát, bao quát lớp,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(nếu có) và nắm bắt kết quả của các

 

3. Học sinh thảo luận cặp đôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhóm, nhất là những nhóm có kết quả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

không phù hợp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Giáo viên quan sát việc thực hiện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trò chơi sắm vai của học sinh; sau đó,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giáo viên hỏi lớp: “Nhóm nào có ý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kiến khác/ cách giải quyết khác?”.

 

4. Đại diện một nhóm (nhóm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

có kết quả sai trình bày trước,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nếu có) thực hiện trò chơi sắm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

vai trước lớp; lớp quan sát việc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiếp theo, giáo viên đề nghị những

 

sắm  vai  của  nhóm  bạn,

 

đối

 

 

 

 

 

 

chiếu với kết quả nhóm mình.

 

 

 

 

 

 

nhóm có cách giải quyết sai (nếu có)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giải thích trước, nhóm có cách giải

 

Các nhóm khác tiếp tục thực

 

 

 

 

 

quyết đúng giải thích sau.

 

hiện trò chơi sắm vai (nếu có

 

 

 

 

 

5.  Giáo  viên  kết  luận:  Trong 

 

cách giải quyết khác).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thường có tiền hay giấy tờ quan trọng

 

 

Học sinh  giải  thích các  giải

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đối  với  người  đánh  rơi.  Khi  nhặt

 

 

quyết tình huống của mình; lớp

 

 

 

 

 

được  của  rơi    không  biết  người

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lắng  nghe  cách  giải  thích

của

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

72


Thời

Các

hoạt

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của học

Thiết   bị,

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

đồ

dùng

 

lượng

động học

 

 

 

 

 

sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đánh rơi, chúng ta cần đem của rơi

 

nhóm bạn, đối chiếu với kết quả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cho người lớn như công an, cha mẹ...

 

nhóm mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

để tìm cách trả lại cho người đánh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

rơi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Hoạt

động

 

Hoạt động ứng dụng: Giao nhiệm

 

 

 

 

 

 

Phiếu

rèn

 

phút

9:

Ứng

 

vụ rèn luyện (tiếp tục)

 

 

 

 

 

 

luyện.

 

 

 

dụng 3

 

1. Giáo viên nêu các câu hỏi: Các

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.  Học  sinh  trả  lời

các

câu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

em học được điều gì mới qua bài đạo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đức hôm nay?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. GV yêu cầu HS hằng ngày thực

 

2. HS nhận phiếu rèn luyện,

 

 

 

 

 

 

 

hiện hành vi trả lại của rơi nếu nhặt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

có thể nêu câu hỏi cho GV về

 

 

 

 

 

 

 

được; phát phiếu cho HS và hỏi “Các

 

 

 

 

 

 

 

 

 

những  vấn  đề  mình

chưa

 

 

 

 

 

 

 

em  đã  hiểu  nhiệm  vụ  của  mình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(nếu có).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chưa?”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

73


II. Tài liệu minh họa 2

 

KẾ HOẠCH BÀI HỌC: KÍNH TRỌNG THẦY CÔ GIÁO

 

(2 tiết)

 

1. MỤC TIÊU:

 

1.   HS giải quyết một vấn đề và từ đó, khái quát hoá được kết quả thành bài học cần kính trọng thầy giáo, cô giáo.

 

2.   HS tổng hợp được kinh nghiệm của mình thành kiến thức sự cần thiết và cách thể hiện lòng kính trọng thầy giáo, cô giáo.

 

3.  HS tự đánh giá được bản thân trong việc kính trọng thầy giáo, cô giáo.

 

4.  HS đánh giá được hành vi của người khác trong việc kính trọng thầy giáo, cô giáo.

 

5.   HS xử lý được các tình huống và thực hiện được những hành động, việc làm phù hợp thể hiện lòng kính trọng thầy giáo, cô giáo.

 

6.   HS được phát triển một số biểu hiện phẩm chất và năng lực như: tự chủ và tự học (tự thực hiện các hoạt động học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng, hành vi liên quan bài học), giao tiếp và hợp tác (chia sẻ, thảo luận, tranh luận với bạn về các vấn đề học tập qua bài đạo đức), giải quyết vấn đề và sáng tạo (biết giải quyết các tình huống đạo đức một cách phù hợp liên quan kính trọng thầy giáo, cô giáo), điều chỉnh hành vi (tự giác thực hiện những hành vi phù hợp thể hiện lòng kính trọng thầy giáo, cô giáo), phát triển bản thân (tự đánh giá được những hành động, việc làm của mình thể hiện lòng kính trọng thầy giáo, cô giáo)...

 

2.      TIẾN TRÌNH (những nội dung gạch dưới là hoạt động đánh giá của GV và của HS đánh giá lẫn nhau)

 

 

Thời

Các hoạt

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

lượng

động học

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

 

 

 

 

 

 

5

Hoạt động

1. Giáo viên đề nghị học sinh hát

1. Học sinh hát.

 

 

phút

1: Khởi

một bài về thầy giáo, cô giáo (ví dụ:

 

 

 

 

động

“Thầy cô cho em mùa xuân” của tác

 

 

 

 

 

giả Vũ Hoàng).

 

 

 

 

 

2. Giáo viên yêu cầu HS  chia sẻ

 

 

 

 

 

cảm xúc của mình về bài hát (ví dụ

2. Học sinh trả lời câu hỏi.

 

 

 

 

bài hát trên) qua các câu hỏi sau:

 

 

 

 

 

- Lời bài hát cho biết những món

 

 

 

 

 

quà gì tặng cho thầy cô?

 

 

 

 

 

- Theo các em, vì sao thầy cô được

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

74


Thời

Các hoạt

 

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

lượng

động học

 

 

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tặng những món quà đó?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Em có thích bài hát này không? Vì

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sao?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. GV đặt vấn đề: Thầy cô giáo là

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

những người làm công tác dạy học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vậy, những bông hoa, bài hát tặng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cho thầy cô có ý nghĩa gì, chúng ta

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cùng tìm câu trả lời qua bài đạo đức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hôm nay.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

14

Hoạt

 

1. GV chia lớp thành các nhóm 4,

1.  Học  sinh

ngồi

theo

Đồ  vật  dùng

 

phút

động

2:

giao nhiệm vụ thảo luận để giải quyết

nhóm được phân chia, lắng

để   sắm   vai:

 

 

Hình

thành

tình huống sau, rồi thực hiện trò chơi

nghe,  tiếp  thu

nội

dung

dây, sách...

 

 

kiến   thức

sắm vai.

thảo luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

(1)

 

 

Khi  đang  chơi  nhảy  dây    sân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trường thì Nga và Lan nhìn thấy cô

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giáo An bê chồng sách đi về phía thư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

viện và vài quyển bị rơi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nếu là các bạn Nga và Lan, các em

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sẽ làm gì khi đó? Hãy sắm vai để xử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lý tình huống trên.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. GV quan sát, bao quát lớp, tiếp

2.  Các  nhóm

HS

thảo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cận các nhóm để nắm bắt việc thảo

 

 

 

 

 

 

luận để xử lý tình huống,

 

 

 

 

 

luận và kết quả, giúp đỡ những nhóm

 

 

 

 

 

 

rồi phân vai cho nhau.

 

 

 

 

 

 

 

 

gặp khó khăn (nếu cần).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Một nhóm HS (những

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên tổ chức cho học sinh

 

 

 

 

 

 

nhóm    cách

giải

quyết

 

 

 

 

 

thực hiện trò chơi sắm vai trước lớp.

 

 

 

 

 

sai,  chưa  phù  hợp  làm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên quan sát trò chơi sắm vai

 

trước, nếu có) thực hiện trò

 

 

 

 

 

của các nhóm

.

 

 

 

 

 

chơi sắm vai trước lớp. Lớp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

quan sát việc sắm vai của

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhóm  bạn,  đối

chiếu  với

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kết quả nhóm mình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV  hỏi  “Nhóm  nào    cách  giải

 

 

quyết khác?”

Các  nhóm  khác  tiếp  tục

 

GV  đề  nghị  các  nhóm  giải  thích

 

thực hiện trò chơi theo cách

 

cách giải quyết của mình (nên để các

 

giải quyết của mình.

 

 

 

 

75


Thời

Các hoạt

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

lượng

động học

 

 

 

 

 

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nhóm    cách  giải  quyết  sai,  chưa

 

Học

sinh

giải

 

thích;  lớp

 

 

 

 

 

 

phù  hợp  trình  bày  trước):  “Tại  sao

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lắng

nghe

cách

giải

thích

 

 

 

 

 

 

các em lại ứng xử như vậy trong tình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

của

nhóm

bạn,

đối

chiếu

 

 

 

 

 

 

huống  đó?”.  Giáo  viên  lắng  nghe

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

với

kết  quả  nhóm

mình,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cách giải thích của các nhóm.

 

 

 

 

 

 

 

 

tranh luận, bổ sung.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Thảo luận lớp:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trong những cách giải quyết tình

 

4.

Học

sinh

trả  lời  các

 

 

 

 

 

 

huống của các nhóm, cách nào là phù

 

 

 

 

 

 

 

 

câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hợp? Vì sao?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Từ cách giải quyết này, chúng ta

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

rút ra bài học gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5.  GV tổng  kết:  Hai bạn Nga 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lan cần nhặt sách giúp cô An và giúp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cô mang sách lên thư viện. Đó là một

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

việc làm giúp đỡ thể hiện lòng kính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trọng thầy cô giáo mà mỗi học sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cần thực hiện. Đây chính là bài đạo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đức ngày hôm nay (GV ghi bảng tên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bài “Kính trọng thầy giáo, cô giáo”).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Hoạt

 

 

1. GV yêu cầu các cặp HS thảo luận

 

1.

Học

sinh

nhận

phiếu

Phiếu

thảo

 

phút

động   3   :

 

những nội dung sau, hướng dẫn cách

 

học tập.

 

 

 

 

 

 

 

luận nhóm.

 

 

 

Hình thành

 

ghi  phiếu  thảo  luận  nhóm    phát

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kiến   thức

 

phiếu cho các em.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(2)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a. Hãy ghi dấu

vào

£ trước ý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

phù hợp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vì sao học sinh cần phải kính trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thầy giáo, cô giáo?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Thầy    giáo    những  người

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giáo dục học sinh trở thành con người

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

tốt có ích cho gia đình, xã hội.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Thầy    giáo  thương  yêu  học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Cả hai ý trên.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b. Hãy ghi dấu vào những ô trước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hành vi, việc làm thể hiện lòng kính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trọng thầy giáo, cô giáo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Vâng lời thầy cô giáo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

76


Thời

Các hoạt

 

 

 

 

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

lượng

động học

 

 

 

 

 

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nói chuyện, làm việc riêng trong

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giờ học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Lễ phép với thầy cô giáo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Chúc mừng thầy cô giáo nhân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ngày 20-11.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Chia sẻ khó khăn với thầy cô

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

giáo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

£

Tự ý lấy đồ đạc của thầy cô giáo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. GV quan sát, bao quát lớp, tiếp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cận các nhóm để nắm bắt việc thảo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

luận và kết quả, giúp đỡ những nhóm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

gặp khó khăn (nếu cần).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên yêu cầu học sinh báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cáo kết quả thảo luận nhóm theo từng

2. Các nhóm độc lập thảo

 

 

 

 

nội dung thảo luận; sau mỗi lần, giáo

luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

viên hỏi “Nhóm nào có ý kiến/ kết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

quả khác?”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên lắng nghe, ghi nhận kết

 

3. Một nhóm HS (những

 

 

 

 

quả của từng nhóm. GV làm trọng tài

 

 

 

 

nhóm có kết quả sai, chưa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

“chốt” kết quả đúng.

 

 

 

 

chính xác trình bày trước,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Tổng kết việc thảo luận, GV đố

 

 

 

 

 

nếu có) nêu kết quả nhóm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HS trả lời các câu hỏi:

 

 

 

 

mình

trước  lớp;  học

sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Vì sao chúng ta cần kính trọng

lắng nghe, đối chiếu với kết

 

 

 

 

 

thầy cô giáo?

quả nhóm mình

.

 

 

 

 

 

 

 

- Chúng ta cần thể hiện lòng kính

Các

nhóm  khác

tranh

 

 

 

 

trọng thầy cô giáo như thế nào?

luận, bổ sung.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.

Học

sinh

trả

lời

câu

 

 

 

 

 

 

 

 

hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Hoạt động

 

Giao nhiệm vụ rèn luyện

 

 

 

 

 

 

Phiếu

rèn

 

phút

4 : Ứng

1. Giáo viên hỏi:

1.

Học

sinh

trả

lời

các

luyện.

 

 

 

dụng

 

 

 

 

 

 

 

câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Các em học được điều gì mới qua

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bài đạo đức hôm nay?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-  Các  em  dự  kiến  sẽ  thực  hiện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

77

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

Thời

Các hoạt

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

lượng

động học

 

 

 

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

những hành vi, việc làm gì trong việc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thể hiện lòng kính trọng thầy cô giáo?

 

2.   HS

nhận

phiếu

rèn

 

 

 

 

 

 

2. GV yêu cầu HS hằng ngày thể

 

 

 

 

 

 

 

 

luyện,

có thể nêu câu

hỏi

 

 

 

 

 

 

hiện

lòng

kính  trọng  thầy    giáo;

 

 

 

 

 

 

 

 

cho GV về những vấn đề

 

 

 

 

 

 

giới thiệu phiếu rèn luyện, hướng dẫn

 

 

 

 

 

 

 

 

mình chưa rõ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

các em cách ghi chép và yêu cầu nộp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lại phiếu vào tiết học đạo đức tuần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sau; GV phát phiếu cho HS và hỏi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

“Các em đã hiểu nhiệm vụ của mình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chưa?”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Hoạt

 

Tự đánh giá việc thực hiện bài học

 

 

 

 

 

 

 

 

Phiếu

rèn

 

phút

động 5:

 

1. GV nhắc lại nhiệm vụ về việc thể

 

1. Một số HS chia sẻ trước

luyện  của  học

 

 

Ứng dụng:

 

 

sinh  ghi

nhận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hiện

lòng

kính  trọng  thầy    giáo

 

lớp; sau mỗi chia sẻ; lớp có

 

 

 

 

 

những hành vi,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

được giao ở tiết học trước và yêu cầu

 

thể hỏi bạn về những điều

 

 

 

 

 

việc   làm   các

 

 

 

 

một số HS chia sẻ trước lớp theo các

 

mình chưa rõ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

em đã thực hiện

 

 

 

 

câu hỏi sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.

 

 

 

 

 

- Em đã làm gì để thể hiện lòng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kính trọng thầy cô giáo?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Em đã thực hiện hành vi đó trong

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trường hợp nào?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tại sao em làm như vậy?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Theo em, việc làm đó của em có

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ích lợi gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. GV yêu cầu HS cả lớp nộp phiếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

rèn luyện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. GV nêu nhận xét chung về những

 

2. Học sinh nộp phiếu rèn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hành động, việc làm (tích cực và tiêu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

luyện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cực) của HS trong việc thể hiện lòng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kính trọng thầy cô giáo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

14

Hoạt động

 

 

 

Nhận xét hành vi

 

 

 

 

 

 

 

 

Máy

tính,

 

phút

6: Thực

 

1. GV giới thiệu một số hành động,

 

1.  Học  sinh

nhận  phiếu

máy

chiếu

 

 

hành

 

 

(hoặc phiếu học

 

 

 

việc làm của các bạn nhỏ đối với thầy

 

học tập (nếu giáo viên dùng

 

 

 

 

 

tậpvới

tranh

 

 

 

 

cô giáo và yêu cầu các cặp HS nhận

 

để cung cấp nội dung).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

minh  hoạ

kèm

 

 

 

 

xét từng hành động, việc làm đó đúng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

theo)

 

 

 

 

 

hay sai và giải thích vì sao.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a) Trong giờ ra chơi, các bạn Thuỷ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

và Tân đang nói chuyện với nhau ở

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

78


Thời

Các hoạt

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

lượng

động học

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hành  lang  lớp  học  thì  thấy  một 

 

 

 

 

 

giáo đi tới. Thuỷ liền lễ phép chào cô.

 

 

 

 

 

Lát sau, Tân nói: “Cô này có dạy lớp

 

 

 

 

 

mình đâu mà chào!”.

 

 

 

 

 

b) Biết cô giáo dạy mình lớp mẫu

 

 

 

 

 

giáo  bị  ốm,  Minh  đã  gọi  điện  hỏi

 

 

 

 

 

thăm sức khoẻ của cô.

 

 

 

 

 

c) Trong giờ giải lo, Tâm rủ Dũng

 

 

 

 

 

sang chơi với cô Nga dạy năm ngoái.

 

 

 

 

 

Dũng nói: “Năm ngoái cậu được giấy

 

 

 

 

 

khen thì sang chơi. Tớ có được giấy

 

 

 

 

 

khen đâu, cô Nga không yêu tớ nên tớ

 

 

 

 

 

không muốn gặp cô đâu!”.

 

 

 

2.    GV quan sát, bao quát lớp, tiếp cận HS để nắm bắt việc thực hiện và

kết quả, giúp đỡ những cặp gặp khó

 

2.

Từng

cặp

HS

thảo

 

khăn (nếu cần).

 

luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên yêu cầu học sinh nêu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

kết quả thảo luận nhóm  (theo từng

 

 

 

 

 

 

 

 

nội dung); sau mỗi lần, giáo viên hỏi

3. Một nhóm  HS nêu ý

 

“Nhóm nào có ý kiến khác?”.

kiến  của  mình  trước  lớp

 

 

Giáo  viên  đề  nghị  học  sinh  giải

(những nhóm có kết quả sai

 

 

trình

 

bày

trước,  nếu

có);

 

thích kết quả của mình.

 

 

học

sinh

lắng

nghe,

đối

 

 

Giáo viên lắng nghe, ghi nhận kết

 

 

 

chiếu

 

với

kết

quả  nhóm

 

quả của học sinh.

 

 

mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. GV kết luận theo từng nội dung:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a) Bạn Thuỷ lễ phép chào cô giáo

Học

 

sinh  giải  thích

kết

 

dù cô không dạy lớp đó là đúng. Bạn

 

 

quả);

 

 

học

sinh

lắng  nghe,

 

Tân đã sai khi phân biệt thầy cô giáo.

 

 

 

đối chiếu với kết quả nhóm

 

Dù thầy cô giáo có dạy lớp mình hay

 

mình.

 

 

 

 

 

 

không, các em đều phải kính trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lớp

 

nêu  ý

kiến  tranh

 

như nhau.

 

 

luận, bổ sung.

 

 

 

 

b) Bạn Minh gọi điện hỏi thăm sức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

khoẻ của cô giáo cũ là biết thể hiện

 

 

 

 

 

 

 

 

lòng kính  trọng cô  giáo dù nay 

 

 

 

 

 

 

 

 

không dạy mình nữa. Chắc chắn cô

 

 

 

 

 

 

 

 

giáo rất vui, cảm động khi nhận được

 

 

 

 

 

 

 

 

điện thoại của bạn Minh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

79


Thời

Các hoạt

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

lượng

động học

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

c) Thầy cô giáo luôn yêu quý mọi

 

 

 

 

 

học sinh mà không phân biệt kết quả,

 

 

 

 

 

thành tích học tập của từng em. Do

 

 

 

 

 

đó, bạn Tâm có ý định tốt, còn bạn

 

 

 

 

 

Dũng đã hiểu sai cô giáo của mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Hoạt

 

 

Sắm vai xử lý tình huống

 

 

 

 

 

 

phút

động

7:

1. GV chia lớp thành các nhóm 4

1.  Học  sinh  ngồi

 

theo

 

 

Thực hành

 

 

 

em, yêu cầu các nhóm sắm vai để xử

nhóm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

lý tình huống sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hai bạn Giang và Ninh đang chơi ở

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đầu ngõ thì thấy cô giáo đi tới. Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

liền nói: “Chắc cô tới nhà cậu gặp bố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

mẹ đấy, hôm qua cậu làm hỏng cây

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hoa ở trường mà. Cậu liệu mà trốn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

đi!”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ninh băn khoăn chưa biết nên làm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

thế nào...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. GV quan sát, bao quát lớp, tiếp

2.  Các  nhóm  HS  thảo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

luận để xử lý tình huống,

 

 

 

 

cận các nhóm để nắm bắt việc thảo

 

 

 

 

 

luận và kết quả, giúp đỡ những nhóm

 

rồi phân vai cho nhau.

 

 

 

 

 

 

 

gặp khó khăn (nếu cần).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giáo viên quan sát học sinh thực

3. Một nhóm HS (những

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

hiện trò chơi sắm vai.

 

 

 

 

nhóm    cách  giải  quyết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sau mỗi lần, giáo viên hỏi “Nhóm

sai,  chưa  phù  hợp  làm

 

 

 

 

nào có cách giải quyết khác?”. Giáo

trước, nếu có) thực hiện trò

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chơi sắm vai trước lớp;

học

 

 

 

 

viên quan sát học sinh thực hiện trò

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

sinh  lắng  nghe,  đối  chiếu

 

 

 

 

chơi sắm vai.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

với kết quả nhóm mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV  đề  nghị  các  nhóm  giải  thích

Các nhóm khác tiếp tục

 

 

 

 

thực hiện trò chơi theo cách

 

 

 

 

cách giải quyết của mình “Tại sao các

 

 

 

 

giải quyết của mình.

 

 

 

 

 

 

 

em  lại  ứng  xử  như  vậy  trong  tình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

huống đó?”.

Các   nhóm   giải

thích

 

 

 

 

4. GV tổng kết: Bạn Ninh cùng bạn

trước lớp  cách  xử lý

 

tình

 

 

 

 

huống của mình; học sinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

80


Thời

Các hoạt

 

 

Hoạt động của giáo viên

 

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ

 

 

lượng

động học

 

 

 

dùng dạy học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giang cần lễ phép chào hỏi cô giáo.

 

 

lắng nghe, đối chiếu với kết

 

 

 

 

 

 

Nếu cô giáo muốn đến nhà thì cần

 

 

quả nhóm mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

mời, dẫn cô giáo tới nhà mình. Khi cô

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

vào nhà, mời cô giáo uống nước, mời

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

bố mẹ gặp, nói chuyện với cô.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4 phút

Hoạt

 

 

Giao nhiệm vụ rèn luyện

 

 

 

 

 

 

 

Phiếu

rèn

 

 

động 8:

 

1. Giáo viên hỏi: Các em học được

 

1.

Học

sinh

trả  lời

câu

luyện.

 

 

 

Ứng dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

điều    mới  qua  bài  đạo  đức  hôm

 

hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nay?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. GV yêu cầu HS hằng ngày thể

 

2.

HS

nhận

phiếu

rèn

 

 

 

 

 

 

hiện

lòng  kính  trọng  thầy    giáo;

 

 

 

 

 

 

 

 

luyện, có

thể nêu câu

hỏi

 

 

 

 

 

 

phát phiếu cho HS và hỏi “Các em đã

 

 

 

 

 

 

 

 

cho GV về những vấn đề

 

 

 

 

 

 

hiểu nhiệm vụ của mình chưa?”.

 

 

 

 

 

 

 

 

mình chưa rõ (nếu có)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

81


TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

1.       Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ–BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục, 2006.

 

2.       Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể, (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm

 

2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội, 2018.

 

3.       Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Giáo dục Công dân, (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm

 

2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội, 2018.

 

4.        Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định đánh giá học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo

 

Thông tư số 27/2020/TT–BGDĐT ngày 4/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

 

5.       Nguyễn Phương Hoa (Chủ biên), PISA và những vấn đề của giáo dục Việt Nam, Tập 1 – Những vấn đề chung về PISA, NXB Đại học Sư phạm, 2015.

 

6.       Nguyễn Hữu Hợp, Hướng dẫn thực hiện đánh giá học sinh tiểu học (theo Thông tư

 

22/2016/TT–BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT– BGDĐT), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016.

 

7.       Nguyễn Hữu Hợp, Lí luận dạy học tiểu học, NXB Đại học Sư phạm, 2015.

 

8.   Nguyễn Hữu Hợp, Đạo đức và phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học, NXB Đại học Sư phạm, 2008.

 

9.   Nguyễn Hữu Hợp, Thiết kế bài học phát triển năng lực học sinh tiểu học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2018.

 

10.   Nguyễn Công Khanh (Chủ biên), Đào Thị Oanh, Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, 2015.

 

11.   Nguyễn Đức Minh (Chủ biên), Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục học sinh tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015.

 

12.   Nguyễn Đức Minh (Chủ biên), Hướng dẫn giáo viên đánh giá năng lực học sinh cuối cấp Tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014.

 

13.   Nguyễn Đức Minh (Chủ biên), Hướng dẫn học sinh cuối cấp Tiểu học tự đánh giá năng lực, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

82

Post a Comment

Previous Post Next Post