CHUYÊN ĐỀ 6
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II
1.
Phân tích thực trạng năng lực giáo viên tiểu học tại địa phương nơi anh/chị
công tác. Từ đó đề xuất kế hoạch phát triển năng lực đội ngũ giáo viên tiểu học
trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
Trả lời
* Phân tích thực trạng năng lực giáo viên tiểu học
Nguyên nhân khách quan: Cơ sở vật chất chưa đầy đủ còn
nhiều thiếu thốn, học sinh đa phần có cha mẹ làm nông dân chưa thực sự quan tâm
đầy đủ đến các em, sự gắn kết giữa các trường chưa thực sự hiệu quả.
Nguyên nhân chủ quan: Mức lương chưa đáp ứng được nhu
cầu thiết yếu của giáo viên nên giáo viên chưa dành trọn tâm huyết với nghề.
* Đề xuất giải pháp
- Đối với chương trình bồi dưỡng giáo viên: Phải hình
thành năng lực chuyển hóa tri thức khoa học thành tri thức dạy học, phương pháp
khoa học thành phương pháp dạy học, đào tạo năng lực giảng dạy các nội dung
tích hợp
- Tăng cường yếu tố cạnh tranh chất lượng giáo viên: Cạnh
tranh bên trong bằng các chính sách về lương, khen thưởng, đánh giá. Cạnh tranh
ngoài bằng các biện pháp rà soát, đánh giá lại năng lực giáo viên, chuyển đổi vị
trí công tác và tạo lập môi trường cạnh tranh tốt để giáo viên giỏi có thu nhập
cao và được khuyến khích.
- Tổ chức các hội nghị giữa các trường địa phương:
Hàng năm, tổ chức Hội nghị giáo viên để xác định các vấn đề cụ thể về phương
pháp giảng dạy, đánh giá và các kĩ năng khác
- Hợp tác sử dụng đội ngũ giáo viên giữa các trường:
Trao đổi theo môn học, khối/lớp, theo chuyên đề, chủ đề.
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và học theo hướng
chuyển từ lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc sang tập trung dạy
cách học, cách nghĩ và tự học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức của người học theo phương châm “giảng ít, học nhiều”.
- Bổ sung thêm thiết bị, đồ dùng dạy học cũng như xây
dựng thêm các phòng học
- Đổi mới kiểm tra đánh giá: Cần coi trọng việc đánh
giá thực chất quá trình và chất lượng giáo dục.
2.
Anh/chị hãy thiết kế kế hoạch thực hiện dựa trên khung năng lực nghề nghiệp
giáo viên tiểu học tại đơn vị công tác của mình.
Trả lời
Kế hoạch thực hiện
dựa trên khung năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học tại đơn vị công tác
1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ
giáo viên:
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm
tra
- Đánh giá giờ dạy trên lớp cho tất cả giáo viên trong
trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong công tác
giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc của bản thân mình . Họ sẽ tự
cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những mặt mạnh để phát huy. Do đó
cán bộ quản lý phải tuyên truyền vận động, các buổi học các văn bản của ngành
và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh
giá giờ dạy trên lớp cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền,
qua học tập các văn bản.
- Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:
+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho
mọi giáo viên được làm việc tốt nhất.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp nâng
cao văn hoá, nghiệp vụ sư phạm ngắn hạn và dài hạn tiến tới chuẩn hoá về trình
độ cao đẳng, đại học tiểu học.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (tổ trưởng, khối trưởng, phó
hiệu trưởng,…) để họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá
Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức:
Báo trước, không báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời
đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin…
Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người
cán bộ quản lý cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời
gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì? VD: Dự vào tiết ? Chuyển từ dạng bài dạy âm
sang dạy vần. Hay khối 2, dự môn toán bài? Chuyển từ dạng bài cộng trừ không
nhớ sang dạng bài cộng trừ có nhớ….
Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân
loại tay nghề nghiệp vụ sư phạm giáo viên : đối với giáo viên đầu đàn của
trường thì dự tiết nào mà cán bộ quản lý cho là khó dạy để xem giáo viên tháo
gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với giáo viên đầu yếu trong trường cần dự
những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có nắm
chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực
hành xem giáo viên đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với giáo viên đầu yếu
cần thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức
đối với nghề nghiệp hơn. Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song cán bộ quản lý
cũng nắm bắt xem cùng một giáo viên đó thể hiện tiết dạy này của năm trước ra
sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí
như thế nào?
3. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá
3.1. Các bước chuẩn bị của cán bộ quản lý trước khi dự
giờ kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? Dự môn gì?
Dạng bài nào? Nhằm đạt mục đích gỡ? Tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương
pháp...?
Bước 2: Cán bộ quản lý cần xem trước bài dự về sách
giáo khoa về gợi ý hướng dẫn trong sách giáo viên...Định hình được vấn đề mà
giáo viên dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay
về tiến trình tiết dạy ... để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao? Sáng tạo như thế
nào? Có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...?
3.2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp: Cán bộ quản lý phải
tập trung ghi chụp lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của
tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy. Cán bộ quản lý dự kiến điều cần
tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về cách thức tổ chức về phân
bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm, về hoạt động của thầy và trò...
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào
lý thuyết các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc
thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa
chúng, cần chú trọng các yếu tố sau :
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có
gì mới ? Cách khắc phục giải quyết những tồn tại.
+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? Các
tồn tại và cách sửa đổi? Vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực của học sinh?
+ Phong thái sư phạm: Ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần
chuẩn mực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn
trọng người học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của học sinh vào
bài dạy...
+ Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài
giảng, việc thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của học
sinh để cán bộ quản lý nắm bắt chất lượng học sinh. Hoặc có thể sau dự giờ cán
bộ quản lý có thể kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng một bài kiểm tra
chất lượng....
+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như:
Khoa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích
yêu cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống
xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:
+ Cho giáo viên nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng
tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của mình.
+ Cán bộ quản lý tham gia từng khâu đoạn trong tiến
trình tiết dạy, chỉ ra cho giáo viên thấy được mặt mạnh, yếu... để giáo viên có
cái nhìn tổng quát về tiết dạy.
Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. Cán bộ
quản lý cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn
chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập
nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người cán bộ quản
lý sau dự giờ học được ở giáo viên sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức
phương pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp
trong những lần kiểm tra.
Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu
hiệu quả nhất cán bộ quản lý cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được
nói ra ý tưởng của mình, cán bộ quản lý chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ
chưa đảm bảo tính khoa học để giáo viên nhận được bài học từ sự tư vấn của cán
bộ quản lý về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư
phạm của mỗi giáo viên và đối tượng học sinh của giáo viên đó.
- Cán bộ quản lý phải có trình độ, có năng lực phân
tích. Muốn vậy phải dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào
vốn kinh nghiệm dự giờ. Cán bộ quản lý phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo
viên này để tham gia cho giáo viên khác.
- Cán bộ quản lý phải có năng lực tư vấn: muốn vậy cán
bộ quản lý phải là người có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư
vấn sao cho giáo viên tâm phục khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có
sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học.
* Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ
kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc
nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên
trao đổi tranh luân chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự
đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học
trong nhà trường.
3.3. Các biện pháp đẩy mạnh dạy học thông qua các hình
thức dự giờ:
* Dự giờ thường xuyên:
Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu năm học
đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện.
+ Ưu điểm:
- Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng
dạy học, tiến trình lên lớp, tâm thế sư phạm).
- Cán bộ quản lý qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư
phạm của giáo viên, các hoạt động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng
dạy và học, nề nếp của lớp..
- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học.
- Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng
người đúng việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên .
+ Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: Cán bộ quản lý
đánh giá xếp loại tay nghề để giáo viên nhìn nhận đúng khả năng năng lực của
mình từ đó có ý thức tu dưỡng chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên còn
được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên đều ý thức
được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
+ Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện
giáo viên đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên.
* Dự giờ đột xuất
3.
Theo anh/chị trong giai đoạn triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
như hiện nay, các trường có những hình thức hợp tác và sử dụng đội ngũ nhà giáo
như thế nào để phát huy thế mạnh của mỗi cơ sở giáo dục tại địa phương? Phân
tích để làm rõ những hình thức hợp tác đó.
Trả lời
Thứ
nhất, nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh.
Đối với mỗi giáo viên, quan trọng nhất
là năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Từ trường mầm non các bé bước vào
bậc phổ thông là bắt đầu hành trình học con chữ, học cộng trừ nhân chia, học
tiếng nước ngoài, lớn hơn các em được học về địa lý, lịch sử, tin học….Các em
có nắm được tất cả các kiến thức, các kỹ năng phổ thông hay không phụ thuộc
trực tiếp vào năng lực giảng dạy của giáo viên. Muốn trở thành một giáo viên có
năng lực dạy học thì thầy, cô chắc chắn phải nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn
học được phân công dạy; biết lập các loại kế hoạch dạy học; biết sử dụng hiệu
quả thiết bị dạy học, đặc biệt trong thời đại bùng nổ cách mạng 4.0 thì công
nghệ thông tin và truyền thông chính là công cụ hỗ trợ đắc lực để giáo viên có
những bài giảng lý thú, cuốn hút; biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học hợp lý theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát
triển kỹ năng cho học sinh.
Một trong những điểm mới của các môn học
trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể là việc tích hợp liên môn để
giúp học sinh giảm tải. Vì vậy khi thực hiện sách giáo khoa phổ thông mới đòi
hỏi giáo viên phải có năng lực hiểu sâu và rộng mọi lĩnh vực, phải huy động tối
đa nguồn tri thức xã hội của bản thân, vận dụng vào trong bài giảng mới có thể
trở thành người “khai sáng” cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của chương trình mới.
Thứ
hai, bồi dưỡng năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh là thước đo giúp xác định thành tích học tập, mức độ chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng của các em. Từ đó giáo viên sẽ điều chỉnh quá trình dạy học của
mình theo hướng phát triển năng lực và các kỹ năng cho học sinh. Nếu giáo viên
biết đánh giá một cách chính xác, khách quan thì sẽ khích lệ, động viên những
em giỏi càng phấn đấu vươn lên để đạt thành tích cao hơn, những em yếu kém sẽ
tìm cách nổ lực để cải thiện vị trí.
Đối với chương trình mới, để đánh giá
chính xác về học sinh, giáo viên cần có kỹ năng thiết kế các công cụ đánh giá
kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các năng lực cần hình thành và phát
triển ở học sinh; cần biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá; cần có kiến
thức, kỹ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Thứ
ba, rèn luyện năng lực thấu cảm học sinh.
Thấu cảm là khả năng hiểu được cảm xúc,
tâm trạng, đặc điểm, mong muốn, hoàn cảnh…của mỗi học sinh, đó chính là chìa
khóa để đi được vào lòng học sinh, để học sinh dễ dàng mở lòng với giáo viên,
có như vậy sự hợp tác giữa thầy và trò mới suôn sẽ, chất lượng giáo dục mới nâng
cao.
Trong một lớp học thường sẽ có nhiều đối
tượng học sinh khác nhau: có em rất giỏi nhưng cũng có em rất yếu. Có lẽ bất cứ
thầy cô giáo nào cũng đều có chung mong muốn rằng không học sinh nào cảm thấy
bị “bỏ rơi” trong lớp học. Người thầy thấu cảm là người nổ lực để biên soạn,
chuẩn bị bộ tài liệu tự học cho học sinh với nội dung ở nhiều cấp độ từ dễ đến
khó. Với những học sinh yếu, chỉ đặt ra yêu cầu ở mức độ vừa phải với khả năng
của học sinh đó. Với những học sinh học tốt, yêu cầu học sinh hoàn thành các
mức độ cơ bản, sau đó, chủ động dành thời gian để tiếp cận các yêu cầu ở mức độ
khó hơn. Người thầy thấu cảm sẽ phân chia thời gian trong giờ học dành cho từng
đối tượng một cách hợp lý. Đặc biệt, sẵn sàng dành thời gian ngoài giờ để hỗ
trợ, phụ đạo thêm cho những học sinh có lực học chưa cao. Người thầy thấu cảm
sẽ hiểu từng hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lý của từng em học sinh để trở thành
“chiếc la bàn” điều chỉnh, dẫn lối cho các em học sinh để không bao giờ các em
vấp ngã hoặc có vấp ngã cũng sẽ biết cách đứng lên.
Người giáo viên là người cần rất nhiều
kỹ năng nhưng thiết nghĩ những kỹ năng trên là vô cùng quan trọng đối với đội
ngũ giáo viên khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
*
PHẦN XEM VIDEO VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Các phương pháp giáo viên sử dụng trong tiết dạy
Phương pháp thảo luận, trò chơi, học nhóm
2. Cách tổ chức tiết học của giáo viên.
+ Câu lệnh chuyển giao nhiệm vụ + yêu cầu sản
phẩm hoạt động
+ Hoạt động của HS: ghi chép nhận nhiệm vụ,
thực hiện, thảo luận, báo cáo; được hỗ trợ giúp đỡ và tham gia đánh giá bạn khi
cần thiết…
+ Hoạt động của GV: Chuyển giao nhiệm vụ, hướng dẫn
thực hiện, theo dõi trợ giúp, nghiệm thu kết quả, tổng hợp/đánh giá/kết luận…
3. Khả năng quan sát và giao tiếp với học trò của giáo
viên
Các bước |
Giáo viên |
Học sinh |
Sản phẩm |
1 |
Chuyển giao nhiệm vụ |
Tiếp nhận nhiệm vụ |
|
|
+ Câu lệnh + Hướng dẫn ghi vở |
+ Trao đổi làm rõ + Ghi chép |
Nhiệm vụ học tập được ghi trong vở học sinh |
2 |
Theo dõi, hỗ trợ, đánh giá |
Học cá nhân |
|
|
+ Theo dõi/đánh giá + Hướng dẫn ghi vở |
+ Ghi chép |
Ý kiến cá nhân được ghi trong vở |
3 |
Theo dõi, hỗ trợ, đánh giá |
Thảo luận nhóm |
|
|
+ Theo dõi/đánh giá + Hướng dẫn thảo luận và ghi vở |
+ Trao đổi + Ghi chép |
Ý kiến của nhóm được ghi vở (3 bạn) |
4 |
Nghiệm thu kết quả |
Hoàn thiện kết quả |
|
|
+ Ghi nhận kết quả + Phân tích/tổng hợp/đánh giá + Hướng dẫn báo cáo và ghi vở |
+ Báo cáo sản phẩm + Điều chỉnh sản phẩm + Hướng dẫn ghi vở |
+ Tóm tắt báo cáo nhóm + Ghi vở hoàn thiện kết quả |
4. Khả năng đánh giá và khích lệ học sinh của cô giáo.
GV đánh giá và khích lệ sự tiến bộ của
HS, không khí lớp học sinh động, hấp dẫn
thông qua học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời
giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán,
tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. Việc kết hợp đánh giá
của giáo viên với tự đánh giá của học sinh giúp cho HS có cơ hội nhìn lại mình
và giáo viên cũng gần gũi, thấu hiểu hơn học trò của mình để từ đó tìm ra
phương pháp phù hợp để giúp học trò tiến bộ hơn.
5. Phương tiện giáo viên sử dụng.
Học liệu (SGK, vở ghi,
PHT…), thiết bị dạy học (tranh ảnh, video, slide)