Chương
1:
Giáo viên hiệu quả:
- Hiểu
rõ ràng, rành mạch mục tiêu của môn học.
- Làm việc
hướng đến mục tiêu lâu dài.
- Có thể sống mà không cần phải có sự đáp trả ngay lập tức
- Biết khi nào cần lắng nghe học trò khi nào không cần thiết phải làm điều
đó
- Luôn
có thái độ tích cực
- Luôn
tin tưởng vào sự thành công của người học.
- Luôn
hài hước.
- Luôn
khen học sinh một cách có hiệu quả.
- Biết
làm như thế nào để vượt qua thử thách.
- Luôn
kiên định và thống nhất
- Luôn tự
suy ngẫm
- Luôn tự
tìm cho chính mình những người thầy
- Biết
cách giao tiếp với phụ huynh
- Cảm thấy
yêu công việc của mình
- Luôn
đáp ứng nhu cầu của người học
- Chịu
khó dành thời gian tìm hiểu những phương tiện dạy học mới.
- Khiến
học sinh có cảm giác lắng nghe và chia sẻ
- Cảm thấy
thoải mái trước những điều không đoán được
- Không
lo sợ trước phụ huynh có quyền lực
- Mang đến
niềm vui cho lớp học
- Luôn nổ
lực phá đi giới hạn bản thân
Chương 2:
Hãy phác
hoạ mẫu hình GV tiểu học theo yêu cầu đổi mới GDPT
=> Người
giáo viên tiểu học cần có những phẩm chất, nhân cách sau:
- Tự nhiên, chân thật, luôn vui vẻ nhưng không suồng
xã với HS;
- Niềm nở, dễ gần, khoan dung, công bằng
- Quan hệ tốt với học sinh: nhanh chóng tiếp cận với
HS, quan tâm HS, khuyến khích động viên khen ngợi HS trước tập thể, nhưng không
lạm phát lời khen.
- Khéo ứng xử sư phạm trong những tình huống phức tạp;
không nên lấy mình làm thước đó để phán xét hay áp đặt HS, mà cần cho HS quyền
bày tỏ ý kiến
- Xây dựng
được uy tín thật trước HS và PH. UY tín ấy được xây dựng bằng phẩm chất, năng lực
chuyên môn và lòng yêu nghề của GV.
=> Năng
lực sư phạm của GV tiểu học gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
* Năng lực chung gồm:
- Năng lực chẩn đoán: Phát hiện và nhận biết đầy đủ,
chính xác, kịp thời sự phát triển của HS.
- Năng lực đáp ứng: Đưa ra những nội dung, biện pháp
giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục và nhu cầu HS
- Năng lực đánh giá
- Năng lực thiết lập quan hệ thuận lợi với người khác,
đặc biệt là với HS;
- Năng lực kết hợp các lực lượng xã hội và thực hiện
mục tiêu giáo dục.
* Năng lực chuyên biệt gồm:
- Năng lực dạy học: năng lực hiểu HS, năng lực lựa
chọn và phát triển nội dung dạy học, năng lực tổ chức hoạt động học tập của HS.
- Nhóm năng lực giáo dục: năng lực hiểu nhân cách của
HS tiểu học, năng lực cảm hóa, năng lực vạch dự án, năng lực giải quyết các
tình huống sư phạm.
- Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
Chương 4:
Câu 1:
Nêu ý kiến của anh (chị] về việc bồi dưỡng HS giỏi ở tiểu học hiện nay.
Việc bồi
dưỡng HS giỏi ở tiểu học hiện nay như: Chỉ đạo từng giáo viên đưa vào kế hoạch
giảng dạy và phụ trách lớp bồi dưỡng học sinh giỏi đã trờ thành công việc
thường xuyên ở tất cả các lớp là trách nhiệm của mỗi giáo viên đứng lớp. Đầu
năm trường chủ động làm công tác tư tưởng cho phụ huynh kế hoạch bồi dưỡng. Ban
giám hiệu cùng tổ khối chuyên môn, xây dựng nội dung, chọn tài liệu bồi dưỡng
sao cho phù hợp và hiệu quả với công tác bồi dưỡng học sinh theo các hướng:
- Bồi
dưỡng theo nhóm tương đồng về năng lực, thành tích, năng khiếu, hứng thú hoặc động
cơ và các nhóm này sinh hoạt mỗi tuần 1 buổi hoặc 2 buổi.
- Bồi
dưỡng trong lớp học bình thường, giáo viên lựa chọn, điều chỉnh nội dung dạy
học trên lớp để có sự phân hóa, phù hợp nhu cầu nhận thức của học sinh.
Câu 2: Chia sẻ kinh nghiệm phát hiện HS có năng khiếu và bồi dưỡng HS
giỏi
* Phát hiện học sinh có năng khiếu dựa trên các biểu
hiện cơ bản như:
- Ngôn ngữ phát triển hơn so với trẻ cùng lứa.
- Đọc nhiều và có khả năng đọc sách không dành cho lứa
tuổi.
- Luôn muốn tự giải quyết công việc riêng và luôn đạt
kết quả cao.
- Không bằng lòng với kết quả và nhịp điệu làm việc,
muốn đạt tới sự hoàn hảo.
- Quan tâm nhiều đến những vấn đề của người lớn: tôn
giáo, kinh tế, chính trị,lịch sử, giới tính,....không chấp nhận quyền uy, co
tinh thần phê phán.
- Có xu hướng tìm bạn ngang bằng năng lực,thường là
hơn tuổi.
- Tinh thần trách nhiệm cao, không muốn bằng mọi giá
để có sự đồng thuận.
* Bồi dưỡng học sinh giỏi:
- Bồi dưỡng hứng thú và vốn sống cho học sinh.
- Chọn những kiến thức quan trọng cần bồi dưỡng cho HS
và hướng dẫn HS học tập để hình thành kiến thức, kĩ năng.
- Hướng dẫn học sinh cách tư duy và giải quyết vấn đề.
- Đưa các kiến thức bài học vào thực tiễn để hình
thành năng lực tương ứng với kiến thức bài học
Câu 3: Xây dựng nội dung và
lập kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi một môn học ở trường tiểu học.
Nội dung
Đối với các em có năng khiếu ở môn
Toán và Tiếng Việt: Bồi dưỡng kiến thức ở tất cả các môn để các em có một
mặt bằng kiến thức chung vững vàng. Bên cạnh đó, GV cần chú ý, quan tâm
bồi dưỡng, nâng cao các bài tập ở môn Toán và Tiếng Việt nếu nhận thấy ở các em
có thiên hướng đặc biệt về một trong hai môn ( hoặc cả hai môn) nhằm có hướng
đi đúng và phát huy đúng và vừa sức năng lực vốn có của các em.
Đối với các em có năng khiếu ở các
môn Nghệ thuật và Thể dục Thể thao: Cần phát hiện và KH bồi dưỡng cho các
em có năng khiếu sẽ ngày càng hát hay, múa đẹp, vẽ tốt, có kiến thức cơ bản về
môn thể thao mà các em yêu thích và có năng khiếu.
Đối với các em có năng khiếu môn
Tiếng Anh: Có kế hoạch bồi dưỡng cho các em theo khả năng như viết truyện, hát
Đối với các em có năng khiếu môn Tin
học: Nâng cao kiến thức ICP3 để học sinh
có cơ hội tham gia các kì thi quốc tế.
Kế hoạch
bồi dưỡng HS giỏi một môn học ở trường tiểu học
Học kì 1:
- Những tuần học đầu tiên,
GVCN từng lớp (kết hợp cùng GV bộ môn) nắm danh sách những HS có năng khiếu để
có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời.
- Học sinh được bồi dưỡng
trong từng tiết học, hoạt động bằng cách được làm thêm một số bài tập khó, có
nội dung và yêu cầu nâng cao hơn so với các yêu cầu cơ bản.
- Đối với môn Tiếng Việt cần
có yêu cầu cao hơn về cách hành văn. Cụ thể là cách dùng từ, đặt câu và
dựng đoạn. Lời văn các em diễn đạt phải thật sinh động, giàu hình ảnh và cảm
xúc, mang tính sáng tạo cao. Mở rộng, cung cấp thêm vốn từ, ngữ cho các em qua
các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện
- Đối với môn Toán: cho HS
làm thêm những bài tập dạng nâng cao sau khi các em đã nắm vững các bài tập cơ
bản; cho các em giải quyết các bài tập đòi hỏi tính tổng hợp, liên hệ cao;
ngoài ra còn có bài tập yêu cầu HS có những cách giải ngắn gọn, chính xác.
- Đối với các môn Tự nhiên-
Xã hội: GV cần hướng dẫn HS liên hệ thực tế qua các hệ thống thông tin ,báo
đài, mở rộng thêm vốn kiến thức đã học, tăng khả năng quan sát, so sánh, từ đó
tạo cho các em có một kỹ năng sống cao nhạy với môi trường chung quanh
- Đối với các em có năng
khiếu ở các môn Nghệ thuật và Thể dục Thể thao: GV kết hợp với GV Thể dục và
liên hệ với Phụ huynh để có kế hoạch cho các em tham gia vào các lớp học năng
khiếu , CLB ở trường hay Trung tâm hoạt động Thanh thiếu niên của địa phương để
các em được đào tạo bài bản, mang tính chuyên môn cao hơn.
- Hướng dẫn và rèn luyện cho
các em thói quen tự học, tự rèn .
- Cần tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ và hỗ trợ từ phía PHHS để việc bồi dưỡng có hiệu quả và mang lại kết quả
cao.
- GVCN báo cáo kết quả việc
bồi dưỡng với Tổ trưởng CM, Ban giám hiệu.
- Có có KH khen thưởng,
tuyên dương động viên kịp thời
Lưu ý : GVCN các lớp
căn cứ vào tình hình thực tế của lớp để đề ra biện pháp bồi dưỡng phù hợp nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất.
Học kì 2:
- Thực hiện các đợt kiểm tra
để chọn lọc để hình thành đúng chất lượng tránh được sự quá tải cho những em
chưa thực sự có năng khiếu
- GVCN tiếp tục đầu tư, bồi
dưỡng cho số HS còn lại.
- Tổng kết kế hoạch
- GVCN các lớp báo cáo kết
quả cho Tổ trưởng CM, Tổ trưởng CM tổng hợp và báo cáo về cho Ban giám hiệu
- Rút kinh nghiệm về việc
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HS năng khiếu.
Thời gian thực hiện
: Cả năm học