Tìm hiểu kĩ Mô hình tiến hành DH phát triển PC, NL trong môn Tiếng Việt

 
Việc phát triển PC của HS ở môn Tiếng Việt chủ yếu được thực hiện bằng nội dung của các ngữ liệu, đó là những bài đọc, những văn bản làm mẫu để HS học viết, những chủ đề của bài nói và nghe. Khi HS đọc những bài văn, bài thơ, bài báo về chủ điểm thiếu nhi chăm học, chăm làm, các em được học đức tính chăm chỉ của các nhân vật rồi liên hệ với bản thân để phát triển PC chăm chỉ.

Tương tự, các em đọc những áng văn hào hùng, những bài viết sắc sảo về tinh thần chống giặc ngoại xâm của cha ông, các em được học tinh thần yêu nước rồi liên hệ để hình thành cho mình PC yêu nước từ tuổi nhỏ. Như vậy những PC được hình thành trong việc đọc, viết, nói và nghe những ngữ liệu có chủ điểm Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Có tinh thần trách nhiệm. Do đó PC được phát triển cùng với việc phát triển NL ngôn ngữ, trong quá trình phát triển NL ngôn ngữ.

NL thể hiện qua khả năng hoạt động thực tiễn của mỗi người. HS có NL ngôn ngữ nghĩa là HS phải đọc hiểu được văn bản, viết được từng bộ phận đến chỉnh thể văn bản, nghe hiểu ý kiến của người khác và nói rõ ràng ý kiến của mình để người khác hiểu. Học để phát triển NL thì HS phải học thông qua các hoạt động. Bài học nhằm phát triển NL ngôn ngữ (NL tiếng Việt trong môn Tiếng Việt)gồm những hoạt động diễn ra theo tiến trình sau:

- Hoạt động Khởi động

- Hoạt động Khám phá

- Hoạt động Luyện tập

- Hoạt động Vận dụng

Trong môn Tiếng Việt, CT mới không quy định số tiết cho mỗi nội dung học, chỉ quy định các yêu cầu cần đạt về NL ngôn ngữ. Phần lớn các SGK Tiếng Việt 1 mới (và tiếp tục là SGK của các lớp tiếp theo) đều được các nhóm tác giả thiết kế theo tiếp cận bài học mà không theo tiếp cận tiết học. Điều đó có nghĩa là bài học đáp ứng yêu cầu dạy học để phát triển NL tốt hơn tiết học vì nó đủ thời lượng và nội dung để thực hiện 4 loại hoạt động nói trên. Vậy nên ở mỗi bài học, để đạt mục tiêu phát triển NL cần có đủ 4 loại hoạt động trên.

Hoạt động khởi động trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS được định hướng sự chú ý vào vấn đề mới của bài học dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết của chính các em. Đây là hoạt động HS bắt đầu học bài mới dựa trên những điều các em đã biết, từ đó các em thấy vấn đề mới quen thuộc với các em, các em thấy mình có thể nắm bắt được vấn đề mới không quá khó khăn. Hoạt động khởi động có thể là một hoạt động nghe nói; có thể là một hoạt động xem tranh ảnh, xem băng hình rồi nói về điều đã xem; có thể là một hoạt động chơi trò chơi học tập,…

Ví dụ:

Hoạt động khởi động trong bài học các vần iêu, yêu, ươu là một hoạt động nghe – nói , HS đóng vai nói và đáp theo tranh (HS được xem bức tranh vẽ một chú hươu con đang nhìn theo cánh diều bay trên bầu trời)

Hươu : Diều ơi, tớ yêu bầu trời.

Diều : Tớ thì yêu cỏ cây, hươu ạ.

Hoạt động khám phá trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS nhận biết, hiểu những kiến thức mới về tiếng Việt; hiểu nội dung bài đọc, hiểu ngôn từ, hình ảnh trong bài đọc; nhận biết các bước, nhận biết cách viết một đoạn hoặc một bài văn; nhận biết cách nói hoặc mẫu của một bài nói; hiểu nội dung của một bài nghe.

Hoạt động khám phá rất đa dạng về hình thức: có thể là hoạt động học chữ cái hoặc vần mới; học đọc trơn đoạn văn; đọc hiểu một đoạn văn, bài văn; phát biểu được quy tắc về từ hoặc câu; phát biểu được các bước, cách thức viết một đoạn văn, nói một ý kiến, nghe hiểu một văn bản,…

Hoạt động luyện tập trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS thực hiện từng phần của kiến thức hoặc kĩ năng mới để giải quyết một vấn đề đơn giản gần với vấn đề có trong văn bản mẫu. Hoạt động luyện tập rất đa dạng về hình thức: ghép các âm, vần, thanh điệu theo mẫu để thành tiếng mới; đọc các từ có chứa âm vần mới; đọc đoạn theo nhóm, thi đọc bài giữa các nhóm, đặt câu theo mẫu; tìm từ theo mẫu; viết đúng từ bằng điền vào chỗ trống, chơi trong chơi viết đúng từ, chơi trò chơi viết đoạn văn,…

Hoạt động vận dụng trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS sử dụng tổng hợp những kiến thức kĩ năng mới trong bài và kiến thức, kĩ năng đã học trước đó để thực hiện giải quyết một vấn đề có trong cuộc sống, trong học tập của HS. Hoạt động vận dụng khá đa dạng về hình thức: nói về một việc em đã hoặc sẽ làm; nói hoặc viết về một bức tranh, một đoạn phim, một cuốn sách, một bài đã đọc và xem; viết một đoạn văn hay một tin nhắn, bài giới thiệu, bài báo tường, một chỉ dẫn dùng đồ vật,…

Post a Comment

Previous Post Next Post